ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
207/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày
22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số
1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày
22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 494/TTr-SLĐTBXH ngày
12/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung
chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn,
lành mạnh và thân thiện, thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ
em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm nguy
cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trợ giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em bị xâm hại để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt xuống dưới 5% tổng số trẻ em. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại.
Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp
can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát
triển.
- Xây dựng, củng cố hệ thống bảo
vệ trẻ em và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động có hiệu
quả.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng:
- Đối tượng trực tiếp: Trẻ em,
trong đó ưu tiên trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng gián tiếp: Cha, mẹ,
người giám hộ, người chăm sóc trẻ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Phạm vi:
Chương trình được thực hiện
trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội
- Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông
trên các Báo, Đài phát thanh - truyền hình của tỉnh, cổng thông tin điện tử,
trang tin điện tử... nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của
toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em;
- Nghiên cứu, xây dựng tài liệu truyền thông
phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và địa bàn dân cư, đặc biệt
về các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt.
- Thực hiện các hoạt động truyền thông tại các đợt
cao điểm như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em
đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao có liên quan đến trẻ em
- Từng bước phát triển và
kiện toàn mạng lưới tuyên truyền viên về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp.
2. Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức, đơn vị về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; từng bước chuẩn hóa, kiện toàn đội
ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đội
ngũ cộng tác viên thôn, bản, tổ nhân dân.
- Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho đội ngũ
giảng viên nòng cốt cấp huyện, thành phố; cán bộ làm việc tại các Trung tâm, cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em các cấp đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn;
cộng tác viên, tình nguyện viên thôn, bản, tổ nhân nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo
vệ của mọi trẻ em
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg
ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Duy trì hoạt động và nhân rộng Mô hình trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng, điểm tư vấn cộng đồng về bảo
vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các loại hình, cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em theo quy định. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ
em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo
vệ trẻ em hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ
giúp cho trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền, chế độ, chính sách của
trẻ em.
4. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Xây dựng, ban hành các văn bản
tổ chức thực hiện chương trình theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương sát với
tình hình thực tiễn tại địa phương; đồng thời kiến nghị, đề xuất sửa đổi bổ
sung những nội dung không phù hợp trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Triển khai mạng lưới thu thập
thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em; hướng dẫn, tổ chức tập huấn
cho các địa phương thu thập thông tin trẻ em và sử dụng phần mềm quản lý thông
tin trẻ em tại địa phương.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ; tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết làm
cơ sở cho việc đánh giá tổng kết thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao
năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ
em, người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm
quyền về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cấp,
các ngành và các đoàn thể đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về trẻ em, đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở tỉnh và địa
phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện
chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế
phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức thay đổi hành
vi về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch
vụ bảo vệ trẻ em, mô hình bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hóa
trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Đa dạng hóa việc huy
động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc
thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy
cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn.
5. Bố trí kinh phí trong
dự toán kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương;
ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; vốn huy
động xã hội, cộng đồng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình theo
chức năng nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện; tổ chức
tổng kết chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán ngân sách hàng năm của
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các ngành liên quan bố trí các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
cho các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm
sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên
kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm
hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; phối hợp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với các ngành chức
năng có biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi
trẻ em, phát hiện kịp thời; điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm
tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục
trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục thực
hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, có kế hoạch phòng
ngừa và giảm thiểu hiện tượng học sinh bỏ học; giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách miễn
giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện chính sách theo quy định.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui
chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, đặc biệt là
các Trung tâm vui chơi và điểm vui chơi dành cho trẻ em; triển khai thực hiện
có hiệu quả phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”; quản lý chặt chẽ các loại
văn hóa phẩm không lành mạnh đối với trẻ em; phối hợp với các ngành chức năng
kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở dịch vụ internet, lưu hành văn
hóa phẩm độc hại, đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh
các hoạt động thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường kiểm tra các hoạt động thông tin, báo
chí, xuất bản liên quan đến trẻ em.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và
nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em các cấp.
10. Sở Y tế
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh,
chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
gia đình nghèo; phục hồi chức năng trẻ khuyết tật; thực hiện các dịch vụ y tế
cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương
tích.
11. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, trong đó tập trung tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao
chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, phản ảnh và lên
án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Chương trình này và tình hình thực tế của
địa phương, xây dựng Kế hoạch cụ thể giai đoạn và hàng năm để tổ chức triển
khai thực hiện tại địa phương; Trong đó, cần xác định những mục tiêu ưu tiên
trong từng thời điểm và phải coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một trong
những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Hàng năm, bố trí kinh phí và huy động mọi nguồn
lực để thực hiện chương trình và hỗ trợ cho trẻ em, trong đó tập trung hỗ trợ
trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình nghèo dưới các hình thức:
đỡ đầu, trợ cấp, giải quyết chính sách cho vay vốn, hỗ trợ học nghề, việc
làm...; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các xã, phường,
thị trấn;
- Theo dõi kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chương
trình qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ
lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm
pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Có
hình thức xét xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng
và nhân phẩm của trẻ em.
14.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (b/cáo)
- Các PCT UBND tỉnh; (b/cáo)
- Cục BVCSTE, Bộ LĐTBXH;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Các ngành thành viên Ban BVCSTE tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng TH, VX;
- Lưu VT, VX(Tùng).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|