Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025
Số hiệu | 206/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/01/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Trần Anh Thư |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 -2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tại Tờ trình số 823/TTr-TTXTMTĐT ngày 31/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025 và Phụ lục Chương trình.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh thế giới
Tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; thương mại và đầu tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây ra suy thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới; làm các chuỗi cung ứng toàn cầu bị gãy, sản xuất gián đoạn và chính sách bảo hộ thương mại của các nước lớn gia tăng làm các dòng vốn đầu tư đang chuyển dịch mạnh từ Trung Quốc sang các nước khác trong đó có Việt Nam. Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mô hình nhiều quốc gia lựa chọn. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường. Tiến bộ công nghệ có thể làm thay đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các nước đi sau tăng tốc phát triển nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất có thể chuyển ngược trở lại các quốc gia phát triển, làm hạn chế dòng dịch chuyển vốn toàn cầu.
2. Bối cảnh trong nước
Kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính tự chủ được cải thiện; tích luỹ và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp định FTA thế hệ mới quan trọng như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)... tạo cơ hội mở rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hoá. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế của đất nước.
3. Kinh tế địa phương
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền; phát huy dân chủ, kỷ cương; khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của địa phương trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giữ vững quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 kinh tế An Giang thuộc nhóm đầu Khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức trung bình cả nước; đến năm 2030 đạt trên mức trung bình cả nước.
Kinh tế tỉnh An Giang đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ. An Giang tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả thị trường, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội. Các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài bị ảnh hưởng do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 -2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tại Tờ trình số 823/TTr-TTXTMTĐT ngày 31/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025 và Phụ lục Chương trình.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh thế giới
Tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; thương mại và đầu tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây ra suy thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới; làm các chuỗi cung ứng toàn cầu bị gãy, sản xuất gián đoạn và chính sách bảo hộ thương mại của các nước lớn gia tăng làm các dòng vốn đầu tư đang chuyển dịch mạnh từ Trung Quốc sang các nước khác trong đó có Việt Nam. Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mô hình nhiều quốc gia lựa chọn. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường. Tiến bộ công nghệ có thể làm thay đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các nước đi sau tăng tốc phát triển nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất có thể chuyển ngược trở lại các quốc gia phát triển, làm hạn chế dòng dịch chuyển vốn toàn cầu.
2. Bối cảnh trong nước
Kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính tự chủ được cải thiện; tích luỹ và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp định FTA thế hệ mới quan trọng như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)... tạo cơ hội mở rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hoá. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế của đất nước.
3. Kinh tế địa phương
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền; phát huy dân chủ, kỷ cương; khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của địa phương trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giữ vững quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 kinh tế An Giang thuộc nhóm đầu Khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức trung bình cả nước; đến năm 2030 đạt trên mức trung bình cả nước.
Kinh tế tỉnh An Giang đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ. An Giang tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả thị trường, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội. Các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài bị ảnh hưởng do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Thông tư 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;
Thông tư 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về sửa đổi Thông tư 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;
Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014; Ngành Công nghiệp tại Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014; Ngành Du lịch tại Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014).
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh sức tiêu thụ hàng hóa tại địa phương; Khuyến khích sử dụng hàng hóa trong nước, giữ vững ổn định thị trường, phát triển lành mạnh và bền vững thị trường hàng hóa.
- Tăng cường công tác thông tin đến các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị phần tiêu thụ nội địa, đa dạng các kênh phân phối; Khai thác thế mạnh kinh tế biên giới, gia tăng lưu lượng hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu để phát triển các loại hình dịch vụ.
- Kiểm tra kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ổn định thị trường trên địa bàn quản lý, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe người tiêu dùng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh chân chính.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hóa thị trường, chú trọng các mặt hàng chủ lực và tiềm năng, bên cạnh giữ vững thị trường truyền thống. Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ theo hướng chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua thương mại điện tử, nền tảng số, trí tuệ nhân tạo, ứng dụng công nghệ 4.0 để hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cơ hội tiếp cận thị trường.
- Góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xuất khẩu: Đẩy mạnh xuất khẩu tăng kim ngạch 10 - 12% vào thị trường truyền thống Châu Á: ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan; EU, Nga, Đông Âu; Tây Á: UAE, Ả-rập Xê-út, Israel; Châu Phi; Hoa kỳ + Mỹ la tinh các mặt hàng gạo, thủy sản, rau quả. Đối với thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, EU, Trung Đông xuất các mặt hàng gạo cao cấp, thủy sản giá trị gia tăng, chất lượng cao, rau quả an toàn. Mặt hàng thế mạnh xuất khẩu lúa gạo, thủy sản, rau màu, may mặc.
- Thị trường trong nước, biên giới: Tổ chức các hoạt động xúc tiến thị trường trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung, Tây Nguyên, Hà Nội các mặt hàng rau củ quả, thủy sản tươi sống, thực phẩm, đồ uống đến với người tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng trên 15%/năm. Phát triển thị trường biên giới Campuchia - Lào - Trung Quốc để góp phần đẩy mạnh và tạo thuận lợi cho xuất khẩu.
1. Hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
- Đối với các mặt hàng chủ lực lúa gạo, thủy sản, trái cây, rau màu, tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường truyền thống: Gạo tập trung thị trường Châu Á, Châu Phi, Malaysia, Mexico; Thủy sản tập trung vào Thị trường EU, Brazil, Trung Quốc, Hàn Quốc; Rau quả, trái cây duy trì thị trường Châu Âu, Mỹ. Trong đó ưu tiên xúc tiến thị trường Trung Quốc, Campuchia bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp.
- Đối với thị trường tiềm năng, thị trường khó tính tổ chức 1-2 lượt/năm cho các mặt hàng gạo cao cấp, thủy sản giá trị gia tăng, rau màu sạch an toàn. Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường cao cấp.
- Chủ động tiếp cận mời đoàn doanh nghiệp vào thuộc các nước truyền thống, thành viên hiệp định TPP như EU, Trung Đông, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông… tìm hiểu môi trường đầu tư - kinh doanh và hợp tác với doanh nghiệp tỉnh tiêu thụ các mặt hàng thủy sản, lúa gạo, rau quả.
- Tổ chức và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến quốc gia hoặc của các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam để các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, củng cố hệ thống phân phối và tìm kiếm đối tác. Phối hợp với các cơ quan đơn vị của Việt Nam tại các nước tổ chức kết nối, giao dịch thương mại tại nước ngoài.
- Phối hợp tổ chức hoặc tham gia các diễn đàn doanh nghiệp, diễn đàn xuất khẩu do Bộ ngành Trung ương, các tổ chức xúc tiến tổ chức để kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh với doanh nghiệp trong và ngoài nước thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường hoặc thuê chuyên gia tư vấn điều tra, khảo sát thị trường tiềm năng; xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường trọng điểm theo ngành hàng thế mạnh của tỉnh. Mua thông tin từ các đơn vị tư vấn, dịch vụ để hỗ trợ doanh nghiệp.
- Rà soát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản, thủy sản để có các giải pháp và điều hành có hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản, thủy sản (gạo, cá, rau màu, trái cây,...).
- Hỗ trợ, thông tin đến các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại, hợp tác giao thương,... trong và ngoài nước.
- Thông tin về các Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu (EVFTA), Trung Quốc, Mỹ, Úc, Mexico, Philipines, Hàn Quốc, Nhật Bản,... hàng rào kỹ thuật, tình hình thị trường, các loại sản phẩm theo thị hiếu, hành vi tiêu dùng, tiềm năng của các thị trường mới để thuận tiện trong công tác kết nối và giúp cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Hoạt động xúc tiến thương mại trong nước
- Chú trọng phát triển thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của tỉnh. Tăng cường tổ chức hội chợ trên địa bàn và tích cực tham gia hội chợ ngoài tỉnh.
- Tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ ngoài tỉnh thuộc các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Miền Trung - Tây Nguyên... khoảng 30 lượt hội chợ/năm.
- Tổ chức kết nối doanh nghiệp với doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến để kết nối giao thương giữa doanh nghiệp An Giang với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là nông - thủy sản, hàng hóa đặc sản, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề…
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến các tỉnh thành, đặc biệt là Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của doanh nghiệp An Giang thâm nhập các siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ đầu mối của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành.
- Tăng cường chất lượng tổ chức các hội chợ trên địa bàn, tổ chức hội chợ thường niên (hàng Việt Nam chất lượng cao; Ngày hội sản phẩm OCOP và hàng hóa đặc trưng các tỉnh thành), các hội chợ thương mại cấp huyện cũng được đảm bảo chất lượng và gắn với sự kiện văn hóa.
- Nghiên cứu tổ chức Hội chợ chuyên ngành sản phẩm làng nghề, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, ẩm thực, lễ hội mắm...
- Tiếp tục tổ chức và phối hợp với các đơn vị thực hiện chương trình đưa hàng Việt về nông thôn nhằm tạo thói quen cho Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin kinh tế, thương mại và các sự kiện của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử. Nghiên cứu thị trường và xây dựng các bản báo cáo, thông tin thị trường định kỳ để cung cấp cho doanh nghiệp. Phổ biến thông tin về pháp luật, kinh doanh, chính sách kinh tế thương mại lên trang thông tin điện tử Trung tâm Xúc tiến.
- Tổ chức khảo sát nghiên cứu mở rộng thị trường hàng hóa trong nước các mặt hàng nông thủy sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ chuyên ngành nước ngoài tìm kiếm đối tác.
- Triển khai thực hiện Đề án quảng bá, giới thiệu và phát triển sản phẩm OCOP tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2023 được ban hành tại Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 và Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 20/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang.
3. Hoạt động xúc tiến thương mại biên giới
- Duy trì tổ chức 02 hội chợ thường niên: Hội chợ Thương mại Quốc tế Tịnh Biên và Hội chợ Thương mại Quốc tế An Phú. Lồng ghép tổ chức hội thảo gắn kết doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam - Campuchia.
- Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về vùng biên giới tại huyện An Phú, Tịnh Biên, thị xã Tân Châu…
- Thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất về các sản phẩm chủ lực của khu vực biên giới, các thông tin về nhu cầu, sản lượng, thị hiếu, tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu, những thay đổi trong chính sách quản lý nhập khẩu,… bằng nhiều hình thức cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thích ứng và thay đổi phương thức xuất nhập khẩu phù hợp.
4. Hoạt động xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Tăng cường mua sắm hàng hóa và dịch vụ trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt theo kế hoạch phát triển thương mại điện tử quốc gia, của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Khai thác hiệu quả các sàn thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên trang thông tin điện tử, mạng xã hội để giới thiệu và tìm kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
5. Thông tin truyền thông và đào tạo
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, báo đài, trang thông tin điện tử, mạng xã hội. Thường xuyên cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên trang thông tin điện tử để giới thiệu và tìm kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tham gia các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm do các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho các doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của Việt Nam.
- Phát huy trang cổng thông tin điện tử, fanpage facebook để tăng cường thông tin, giới thiệu các sản phẩm mới, sản phẩm truyền thống đặc trưng của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm nông sản an toàn ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao.
- Thực hiện video clip, ấn phẩm giới thiệu các sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc sản của tỉnh, cung cấp các thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ tại các hội nghị kết nối giao thương, các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Đào tạo mỗi năm 03 lớp xúc tiến thương mại kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp về quản lý, bán hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng hệ thống phân phối, ứng dụng công nghệ thông tin... theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Lựa chọn cử cán bộ tham dự các chương trình đào tạo tập huấn do Bộ ngành Trung ương và các tỉnh tổ chức.
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2022- 2025 từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương trên cơ sở lồng ghép với các chương trình dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và kinh phí gửi về Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tổng hợp chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Ban hành Quy định hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh An Giang nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp và đơn vị tổ chức đảm bảo bám sát quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh và đề xuất Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng các yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm theo đối tác, lĩnh vực, ngành nghề bám sát Nghị quyết, Chương trình của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong giai đoạn 2022-2025.
- Việc lập, thẩm định và phê duyệt kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm từ nguồn ngân sách địa phương phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành, kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Tăng cường mối quan hệ, tiếp cận và thu hút nguồn vốn từ các chương trình: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại cho các đề án có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, thu hút sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh. Đồng thời lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, kết hợp xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch trên địa bàn tỉnh hàng năm và từng giai đoạn theo các hoạt động trong chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức tốt bộ máy xúc tiến trình độ cao, năng động, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
- Phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ tốt đáp ứng công tác xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
3. Giải pháp liên kết, hợp tác
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại với thị trường các tỉnh lân cận, các thị trường trọng điểm, đặc biệt là thị trường các thành phố như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Đẩy mạnh, tăng cường liên kết tổ chức các hoạt động Xúc tiến thương với các Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ, khu vực phía Bắc và miền Trung - Tây nguyên. Tăng cường giao lưu, hợp tác, mời gọi đầu tư, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán trao đổi hàng hóa.
- Nghiên cứu lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến và liên kết kêu gọi đầu tư.
1. Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư
- Chủ trì, chịu trách nhiệm thực hiện, triển khai các hoạt động trong chương trình; Phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan, các hiệp hội, các tổ chức xúc tiến và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình. Tổng hợp các kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm và đột xuất (nếu có).
- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025 (dự kiến tháng 12/2025) để rút kinh nghiệm và đề xuất phương hướng thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến, tiêu thụ nông sản hàng năm; đồng thời, chủ trì liên hệ với các hệ thống siêu thị, các trung tâm thương mại trên toàn quốc, các tập đoàn, doanh nghiệp và các sàn giao dịch thương mại điện tử để liên kết tiêu thụ nông sản tỉnh An Giang cũng như tăng cường tiêu thụ qua kênh trực tuyến.
2. Sở Công Thương
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại vào các chương trình, kế hoạch, hoạt động thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Tiếp cận và chuyển tiếp các thông tin, tài liệu điện tử từ Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Xúc tiến thương mại như sổ tay/cẩm nang thị trường và các thông tin tham khảo thị trường nông sản gửi tới các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm định hướng sản xuất, tiêu thụ nông sản. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư bố trí các điểm khảo sát nhu cầu người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm tại các điểm chợ, siêu thị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch nhằm phát triển đồng bộ và có hiệu quả giữa các hoạt động xúc tiến trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng và triển khai Chương trình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng, trong đó ưu tiên phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với quy mô hàng hóa theo hướng liên kết chuỗi giá trị với doanh nghiệp; Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ sản phẩm gần vùng nguyên liệu; Phối hợp vận động các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh tăng cường tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, hội thảo, tập huấn.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, tăng cường tuyên truyền, quảng bá các chương trình, hình ảnh hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh, các cổng thông tin điện tử thành phần, các trang mạng xã hội (zalo, facebook,…) thuộc cơ quan quản lý.
- Đề nghị các cơ quan báo, đài thực hiện thông tin, tuyên truyền các chính sách, chương trình, sự kiện, hình ảnh hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Đề nghị các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tăng cường đầu tư, đảm bảo hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số, trí tuệ nhân tạo, công nghệ 4.0, logistics trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, đề xuất các giải pháp, triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, sàn thương mại điện tử, từng bước thúc đẩy việc chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá sản phẩm trên môi trường mạng bằng các bài viết và các video về quy trình sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin vào truy xuất nguồn gốc, công dụng, chức năng, cách bảo quản sản phẩm, các giải pháp chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia chuỗi cung ứng và tăng khả năng tiếp cận giao lưu với thị trường trong và ngoài nước.
Thường xuyên tổ chức hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số; đăng ký tài khoản để đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử; thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm qua trang thông tin bán hàng, các kênh thương mại trực tuyến, sàn thương mại điện tử nổi bật của các doanh nghiệp ngành Thông tin và Truyền thông như: Bưu điện tỉnh (https://postmart.vn/), Viettel Post (https://voso.vn/), các sàn thương mại điện tử trong nước (Shopee, Lazada, Tiki,..) và nước ngoài (Amazon, Alibaba,..), mạng xã hội (Facebook, Zalo,..), đăng ký tài khoản thanh toán trực tuyến phục vụ giao dịch trên sàn thương mại điện tử,…
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng mô hình điểm bán, gian hàng điện tử cho các sản phẩm OCOP, các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền nhằm giới thiệu, quảng bá và kết nối tiêu thụ các sản phẩm này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang; hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ tục đăng ký về nhãn hiệu, sáng chế, giải pháp hữu ích. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư liên kết, xúc tiến quảng bá sản phẩm các đơn vị được trao quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận An Giang và phát triển nhãn hiệu chứng nhận An Giang thành dấu hiệu để người tiêu dùng trên thị trường nhận biết nguồn gốc là sản phẩm chủ lực của tỉnh đối với các sản phẩm nông nghiệp. Hỗ trợ vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; hướng dẫn tổ chức, cá nhân ghi nhãn hàng hóa theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 20/6/2020 về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025”.
8. Hiệp hội doanh nghiệp
Phối hợp với các đơn vị sở, ban, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp về tiếp cận thị trường, liên kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thông tin thị trường… đối với các doanh nghiệp trong tỉnh cùng với các địa phương lân cận. Tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến hoạt động thương mại trong cộng đồng hội viên và với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các đơn vị chủ trì và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch liên quan đến công tác xúc tiến trên địa bàn mình quản lý.
10. Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tham gia
Sử dụng kinh phí được giao thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình xúc tiến thương mại; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Thông tin kịp thời những khó khăn, vướng mắc của đơn vị về cơ quan đầu mối (Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang) biết để tổng hợp trình UBND tỉnh, các cấp các ngành, địa phương xem xét giải quyết.
Trên đây là Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025, yêu cầu các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện các đơn vị chủ động đề xuất, bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư) để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 28/ 01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
STT |
Loại hoạt động xúc tiến |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Mục đích/ Nội dung hoạt động |
Địa điểm |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
|
Trong nước |
Ngoài nước |
2022 - 2025 |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng dữ liệu phục vụ hoạt động thương mại |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở Công Thương và Sở ban ngành liên quan |
Thu thập thông tin thương mại, cập nhật chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài theo từng lĩnh vực/ngành hàng. Kết nối các cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước để thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu. |
x |
x |
Năm 2022-2023 |
Báo cáo |
2 |
Cập nhật dữ liệu phục vụ hoạt động thương mại |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở Công Thương và Sở ban ngành liên quan |
x |
x |
Năm 2024-2025 |
Báo cáo |
|
3 |
Tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan, Các DN |
Tạo điều kiện để các DN tham gia các hội chợ chuyên ngành gạo, thủy sản, nông sản, giao dịch thương mại tại nước ngoài |
|
Trung Quốc, Campuchia… |
Năm 2022 |
Báo cáo |
Hàn Quốc, Nhật Bản… |
Năm 2023 |
|||||||
Thái Lan, Hoa Kỳ… |
Năm 2024 |
|||||||
Singapore, Nga… |
Năm 2025 |
|||||||
4 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến quốc gia |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Cục XTTM, Các DN |
Tham gia các hội chợ, diễn đàn, hội nghị, hội thảo để mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thị trường xuất khẩu tiềm năng trên thế giới |
|
Trung Quốc, Campuchia, Trung Đông Nhật Bản Hồng Kông … |
|
Báo cáo |
5 |
Tổ chức mời đoàn doanh nghiệp nước ngoài ( Nhật Bản, Campuchia, Malaysia, Trung Quốc, Hàn Quốc…) đến An Giang |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan |
Tổ chức các đoàn gặp gỡ, kết nối giao thương, khảo sát các địa điểm sản xuất tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh, hợp tác tiêu thụ sản phẩm |
An Giang |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hoạt động nghiên cứu,đánh giá tiềm năng và tìm kiếm thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan |
- Tổ chức đoàn khảo sát nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Rà soát và thống kê lại nhu cầu xuất khẩu gạo, cá tra, rau màu bằng đường chính ngạch trong 3 năm gần nhất để định hướng phát triển sản phẩm. |
Hà Nội và các tỉnh phía Bắc |
Trung Quốc, Campuchia… |
Năm 2022 |
Báo cáo |
Lào Cai và các tỉnh Tây Bắc… |
Hàn Quốc, Nhật Bản… |
Năm 2023 |
||||||
Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung |
Thái Lan, Hoa Kỳ… |
Năm 2024 |
||||||
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam bộ |
Singapore, Nga… |
Năm 2025 |
||||||
- |
Quy hoạch lại sản xuất và chuyển đổi giống |
Sở NN &PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa, rau màu, thủy sản, hàng hóa có chất lượng, giá trị cao.Phát triển sản phẩm theo quy hoạch, quy mô sản xuất công nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng theo yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu. |
An Giang |
|
Năm 2022-2023 |
Kế hoạch |
- |
Rà soát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản, thủy sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến TMĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Điều hành có hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản, thủy sản (gạo, cá, rau màu, trái cây,…). |
An Giang |
|
Năm 2022-2023 |
Báo cáo |
2 |
Hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổ chức các hội chợ triển lãm trong tỉnh |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan, Các DN |
Tổ chức các hội chợ thường niên, hội chợ chuyên ngành để phát triển thị trường nội địa |
An Giang |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
- |
Tổ chức và tham gia các sự kiện, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan |
Quảng bá sản phẩm của tỉnh tại các hội nghị, hội thảo, sự kiện xúc tiến thương mại |
An Giang |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
- |
Phối hợp với TTXTTMĐT các tỉnh để liên kết, mở rộng thị trường |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Trung tâm Xúc tiến TMĐT các tỉnh, Các DN |
Tổ chức khảo sát gặp gỡ để giới thiệu đưa hàng hóa thâm nhập siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại, chợ truyền thống các tỉnh |
Các tỉnh, thành phố khác |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
- |
Trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc sản địa phương tại Trung tâm thông tin du lịch của tỉnh |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành liên quan, Các DN |
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm thông tin du lịch để tổ chức phòng trưng bày các sản phẩm đặc sản và kết nối giao thương. |
An Giang |
|
Năm 2023-2025 |
Báo cáo |
- |
Khuyến khích, hỗ trợ để doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác trái cây, nông sản, thủy sản khai thác thị trường nội địa, thông qua việc đẩy mạnh giới thiệu đưa vào hệ thống các cửa hàng nông sản an toàn, hệ thống phân phối hiện đại và truyền thống (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích trong và ngoài tỉnh). |
Sở Công Thương |
Sở NN &PTNT, Trung tâm Xúc tiến TMĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Đẩy mạnh tiêu thụ nông, thủy sản của tỉnh. |
x |
x |
Hàng năm |
Báo cáo |
3 |
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ tại vùng kinh tế trọng điểm |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Các DN |
Kết nối mở rộng thị trường tiêu thụ |
Hà Nội, Đà Nẵng, TP. HCM… |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
4 |
Hoạt động truyền thông và đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin truyền thông |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở ban ngành liên quan |
Quảng bá trên các trang thông tin điện tử, các hội chợ, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tổ chức kết nối giao thương gặp gỡ các siêu thị, chợ đầu mối tại địa bàn tiềm năng |
TPHCM Hà Nội Đà Nẵng… |
Trung Quốc Mỹ, EU Đông Nam Á… |
Năm 2022 - 2025 |
Báo cáo |
- |
Tổ chức các lớp tập huấn xúc tiến, nâng cao năng lực kinh doanh |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Các DN |
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho doanh nghiệp về quản lý, bán hàng, xây dựng thương hiệu, thương mại điện tử. |
An Giang |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
- |
Tham gia chương trình đào tạo của Bộ, ngành, Trung ương |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Bộ Công Thương, Cục XTTM |
Cử cán bộ chuyên môn tham gia các chương trình đào tạo tập huấn để nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại. |
Các tỉnh, thành phố khác |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Duy trì tổ chức 02 hội chợ thường niên Hội chợ Thương mại Quốc tế Tịnh Biên và Hội chợ Thương mại Quốc tế An Phú. Lồng ghép tổ chức hội thảo gắn kết doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam - Campuchia. |
Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
Sở ban ngành, UBND huyện, thị, thành liên quan Các DN |
Tạo điều kiện phát triển giao thương giữa Việt Nam - và các nước tiểu vùng sông Mêkong, phát triển kinh tế biên mậu, góp phần mang lại sự ổn định của vùng biên giới Tây Nam. |
x |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
2 |
Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về vùng biên giới tại huyện An Phú, Tịnh Biên, Tân Châu… |
Sở Công Thương |
UBMTTQVN tỉnh An Giang, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp |
Tạo điều kiện cho người dân vùng biên giới được tiếp cận các mặt hàng Việt Nam chất lượng cao và hỗ trợ các doanh nghiệp giao lưu hợp tác, phát triển thị trường nội địa |
x |
|
Hàng năm |
Báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác trên địa bàn ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở ban ngành, UBND huyện, thị, thành liên quan Các DN |
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của tỉnh trong và ngoài nước thông qua các ứng dụng thương mại điện tử. |
x |
x |
Hàng năm |
Báo cáo |
2 |
Tăng cường mua sắm hàng hóa và dịch vụ trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt” thành “Đẩy mạnh triển khai các chương trình khuyến mại mua sắm hàng hóa, dịch vụ trực tuyến, tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt |
Sở Công Thương |
Sở ban ngành, UBND huyện, thị, thành liên quan Các DN |
Thực hiện theo kế hoạch phát triển thương mại điện tử quốc gia, của tỉnh giai đoạn 2021-2025” thành “Thực hiện theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 |
x |
|
Hàng năm |
Báo cáo |