Quyết định 2059-NN/KHCN/QĐ năm 1997 về quy định cấp dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng sinh thái Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 2059-NN/KHCN/QĐ |
Ngày ban hành | 22/08/1997 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/1997 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Quang Hà |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2059-NN/KHCN/QĐ |
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1997 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VÙNG SINH THÁI TÂY NGUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991; - Căn cứ Nghị
định số 22/CP ngày 09 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
bản qui định về phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 1856 NN/KL/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng các cấp dự báo cháy rừng;
Căn cứ biên bản ngày 23 tháng 1 năm 1997 của Hội đồng khoa học và công nghệ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả công trình xây dựng cấp
dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm
và ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản qui định về cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên.
Điều 2: Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, các Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi cục Kiểm lâm 4 tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum và cơ quan Kiểm lâm các cấp, các nông lâm trường, các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên ở 4 tỉnh Tây Nguyên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
|
Nguyễn Quang Hà (Đã ký) |
VỀ CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÙNG
SINH THÁI TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2059 NN/KHCN/QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1997 của
Bộ trưởng NN và PTNT)
2. Việc phòng cháy, chữa cháy rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.
3. Các đơn vị trực tiếp quản lý bảo vệ rừng, các chủ rừng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừng tổ chức thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thực hiện những qui định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy và tích cực tham gia chữa cháy rừng.
2. Các Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương và các đài khí tượng thuỷ văn địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức mạng lưới dự báo cháy rừng từ tỉnh đến cơ sở; chỉ đạo thực hiện công tác dự báo và thông tin cấp báo động phòng chữa cháy rừng từ tỉnh đến tận các bản làng suốt mùa cháy rừng, nhất là các tháng khô, hạn, kiệt dễ xảy ra cháy rừng.
QUY ĐỊNH CẤP BÁO ĐỘNG VÀ BAN BỐ LỆNH BÁO ĐỘNG PHÒNG CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 4. Cấp báo động phòng chữa cháy rừng gồm 5 cấp từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng chữa cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m nền trắng xung quanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Phương pháp tính cấp báo động phòng chữa cháy rừng theo công thức (1) và (2) và tra cấp dự báo theo các bảng tra từ mục 2 đến mục 6. Cụ thể như sau:
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2059-NN/KHCN/QĐ |
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1997 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VÙNG SINH THÁI TÂY NGUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991; - Căn cứ Nghị
định số 22/CP ngày 09 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
bản qui định về phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Quyết định số 1856 NN/KL/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng các cấp dự báo cháy rừng;
Căn cứ biên bản ngày 23 tháng 1 năm 1997 của Hội đồng khoa học và công nghệ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả công trình xây dựng cấp
dự báo và báo động phòng cháy chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm
và ông Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản qui định về cấp dự báo và báo động phòng cháy, chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên.
Điều 2: Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, các Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi cục Kiểm lâm 4 tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum và cơ quan Kiểm lâm các cấp, các nông lâm trường, các Vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên ở 4 tỉnh Tây Nguyên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
|
Nguyễn Quang Hà (Đã ký) |
VỀ CẤP DỰ BÁO VÀ BÁO ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÙNG
SINH THÁI TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2059 NN/KHCN/QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1997 của
Bộ trưởng NN và PTNT)
2. Việc phòng cháy, chữa cháy rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân.
3. Các đơn vị trực tiếp quản lý bảo vệ rừng, các chủ rừng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có rừng tổ chức thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giáo dục, đôn đốc cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thực hiện những qui định hiện hành về bảo vệ rừng, phòng cháy và tích cực tham gia chữa cháy rừng.
2. Các Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương và các đài khí tượng thuỷ văn địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức mạng lưới dự báo cháy rừng từ tỉnh đến cơ sở; chỉ đạo thực hiện công tác dự báo và thông tin cấp báo động phòng chữa cháy rừng từ tỉnh đến tận các bản làng suốt mùa cháy rừng, nhất là các tháng khô, hạn, kiệt dễ xảy ra cháy rừng.
QUY ĐỊNH CẤP BÁO ĐỘNG VÀ BAN BỐ LỆNH BÁO ĐỘNG PHÒNG CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 4. Cấp báo động phòng chữa cháy rừng gồm 5 cấp từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp báo động phòng chữa cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m nền trắng xung quanh viền màu đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Phương pháp tính cấp báo động phòng chữa cháy rừng theo công thức (1) và (2) và tra cấp dự báo theo các bảng tra từ mục 2 đến mục 6. Cụ thể như sau:
- Báo động cấp I: Khả năng cháy rừng thấp; trên biển báo mũi tên chỉ số I.
- Báo động cấp II: Khả năng cháy rừng ở mức trung bình; trên biển báo mũi tên chỉ số II.
- Báo động cấp III: Khả năng dễ cháy lan trên diện rộng; trên biển báo mũi tên chỉ số III.
- Báo động cấp IV: Nguy cơ cháy rừng lớn; trên biển báo mũi tên chỉ số IV.
- Báo động cấp V: Rất nguy hiểm, khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh; trên biển báo mũi tên chỉ số V.
Điều 5: Biển báo cấp báo động được vẽ lên bảng tường xây, hoặc làm bằng kim loại, bằng gỗ được đặt ở trục đường ven rừng, cửa rừng, nơi có nhiều người qua lại, đặt ở các Hạt, Trạm Kiểm lâm, Nông - Lâm trường... theo mẫu thống nhất do Cục Kiểm lâm hướng dẫn.
Điều 6: Sau khi tổng hợp tình hình dự báo của các trạm dự báo cháy rừng ở các tỉnh Tây Nguyên, ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để ra quyết định báo động; khi đã có lệnh báo động, Ban chỉ đạo phòng cháy rừng các cấp tổ chức triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định ở biểu: Biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy chữa cháy rừng vùng sinh thái Tây Nguyên.
TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 7: Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum thường xuyên củng cố và kiện toàn các Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp: tỉnh, huyện, xã, thị trấn theo Nghị định số 22-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 03 năm 1995. Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng các cấp tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng và các đơn vị có liên quan thực hiện các cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng nhằm bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng ở địa phương trong suốt mùa cháy rừng theo sơ đồ xây dựng mạng lưới dự báo cháy rừng ở phần phụ lục.
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với công an phòng cháy chữa cháy thường xuyên kiểm tra việc thực hiện phòng cháy chữa cháy rừng bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng mới gây trồng, rừng phân bố dọc tuyến đường dây 500 KV, có định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá việc phòng cháy chữa cháy rừng trong tỉnh.
3. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan pháp luật điều tra, xác minh, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm quy định phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Tổ chức Kiểm lâm phối hợp với Công an phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phòng cháy chữa cháy rừng cho các đội phòng cháy chữa cháy rừng.
QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
- Ở Trung ương: Hàng năm cùng với đơn vị xây dựng kế hoạch, Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng Trung ương lập kế hoạch kinh phí về dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng cho toàn quốc, từng vùng sinh thái trình Bộ xét duyệt.
- Ở địa phương: Hàng năm Ban chỉ đạo phòng chữa cháy rừng tỉnh căn cứ vào nhu cầu của công tác dự báo cháy rừng và thông tin các cấp báo động phòng cháy chữa cháy rừng lập kế hoạch kinh phí cho toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với rừng trồng bằng vốn tự có của các lâm trường, nông trường, đơn vị, cá nhân thì hàng năm các chủ rừng này phải trích một phần kinh phí trồng rừng để chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 11. Để quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí dành cho công tác dự báo và báo động theo các cấp phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu về nghiệp vụ kỹ thuật, Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công trình dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc dự báo và thực hiện theo các cấp báo động phòng cháy, chữa cháy rừng thì được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước. Người nào tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng mà bị thương tật, thiệt hại tính mạng hoặc tài sản thì được giải quyết theo quy định các chính sách hiện hành.
Điều 13. Người nào vi phạm những quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, phải bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Bản quy định này đối với các cấp, các ngành ở 4 tỉnh Tây Nguyên; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác dự báo cháy rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
1. Xác định mùa cháy ở các tỉnh tây nguyên
Qua Tính Toán Phân Tích Các Yếu Tố Về lượng mưa bình quân từng tháng trong 10 năm (1986-1995) quan hệ với nhiệt độ bình quân trong 10 năm đó của 4 tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở phân tích tương quan, xác định tính toán theo chỉ số ngày khô hạn, kiệt của GS.TS Thái Văn Trừng; căn cứ tiềm năng bốc thoát hơi nước 10 năm; căn cứ số vụ cháy rừng xuất hiện trong 10 năm và vật liệu cháy rừng ở 4 tỉnh Tây Nguyên, từ đó xác định mùa cháy rừng cho từng tỉnh và toàn vùng, là từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Chú ý coi trọng việc phòng cháy trong các tháng: hạn, kiệt, có lượng mưa thấp như tháng 12, 1, 2, 3 hàng năm.
Công thức xác định mùa cháy theo GS.TS Thái Văn Trừng gồm 3 con số đứng cạnh nhau như sau:
X: S; A; D
Trong đó:
X: Là chỉ số Thái Văn Trừng
S: Số tháng khô trong năm, với lượng mưa tháng khô PmSm Ê 2to
to: Nhiệt độ bình quân của tháng khô
A: Số tháng hạn trong năm với lượng mưa tháng hạn Pmam Ê to
to: Nhiệt độ bình quân của tháng hạn.
D: Số tháng kiệt trong năm, với lượng mưa tháng Ê 5 mm.
Ngoài ra còn xác định mùa cháy theo biểu đồ Gaussel Walter biểu thị tương quan ẩm nhiệt giữa lượng mưa bình quân tháng với nhiệt độ.
Theo số liệu thống kê phân tích và tính toán số liệu về nhiệt độ và lượng mưa nhiều năm theo công thức Thái Văn Trừng thì các tỉnh vùng Tây Nguyên trong một năm có từ 1 đến 2 tháng kiệt, 2 đến 3 tháng khô, 2 đến 3 tháng hạn.
Cấp cháy |
Chỉ tiêu P |
Đặc trưng của các cấp dự báo cháy rừng |
I |
<5000 |
Cấp thấp: ít có khả năng cháy rừng |
II |
5001-10.000 |
Cấp trung bình: Có khả năng cháy |
III |
10.001-15.000 |
Cấp cao: Có khả năng dễ cháy |
IV |
15.001-20.000 |
Cấp nguy hiểm: Có khả năng cháy lớn |
V |
>20.000 |
Cấp cực kỳ nguy hiểm: Có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh |
Công thức tính chỉ tiêu P của Nesternop trên cơ sở đã nghiên cứu, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày (a) của Phạm Ngọc Hưng:
|
i=1 |
P = K ồ To13.D13.3 (1) (1)
Trong đó:
K là hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày (a)
K có 2 giá trị
K=1 khi a<5 mm,
K=0 khi a>5 mm, hoặc có đợt mưa phùn kéo dài 3 đến 5 ngày, lượng mưa mặc dù chưa đạt 5 mm K vẫn bằng 0.
To13 là nhiệt độ lúc 13 giờ, giờ cao điểm dễ xảy ra cháy rừng trong ngày.
D13 là độ chênh lệch bão hoà lúc 13 giờ. Chỉ tiêu P được tính bởi 3 yếu tố thời tiết do trạm dự báo khí tượng thuỷ văn đặt ở từng vùng đo, tính và thông báo cấp cháy.
Cấp cháy |
|||||
|
I |
II |
III |
IV |
V |
Chỉ tiêu |
500-5000 |
5001-10.000 |
1001-15000 |
15001-20000 |
>20.000 |
Tháng |
Chỉ tiêu H (ngày) |
||||
11 |
1-13 |
14-27 |
28-41 |
42-55 |
>56 |
12 |
1-14 |
15-28 |
29-42 |
43-56 |
>57 |
1 |
1-12 |
13-26 |
27-40 |
41-54 |
>55 |
2 |
1-9 |
10-19 |
20-29 |
30-39 |
>40 |
3 |
1-7 |
8-17 |
18-25 |
26-33 |
>34 |
4 |
1-6 |
7-13 |
14-21 |
22-28 |
>29 |
Theo ẩm độ vật liệu cháy (%) |
35-25 |
20-25 |
15-20 |
10-15 |
<10 |
Cấp cháy |
Chỉ tiêu P |
Đặc trưng của các cấp dự báo cháy rừng |
I |
150-2500 |
Cấp thấp: ít có khả năng cháy rừng |
II |
2501-5000 |
Cấp trung bình: Có khả năng cháy |
III |
5001-7500 |
Cấp cao: Có khả năng dễ cháy |
IV |
7501-10.000 |
Cấp nguy hiểm: Có khả năng cháy lớn |
V |
>10.000 |
Cấp cực kỳ nguy hiểm: Có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh |
|
Cấp cháy |
||||
|
I |
II |
III |
IV |
V |
Chỉ tiêu P |
150-2.500 |
2.501-5.000 |
5001-7500 |
7501-10000 |
>10.000 |
Tháng |
Chỉ tiêu H (ngày) |
||||
11 |
1-10 |
11-21 |
22-32 |
33-43 |
>44 |
12 |
1-11 |
12-22 |
23-33 |
34-44 |
>45 |
1 |
1-10 |
11-21 |
22-32 |
33-43 |
>44 |
2 |
1-9 |
10-20 |
21-31 |
32-42 |
>43 |
3 |
1-8 |
9-18 |
19-27 |
28-35 |
>36 |
4 |
1-7 |
8-15 |
16-24 |
25-32 |
>33 |
Theo ẩm độ vật liệu cháy (%) |
35-25 |
20-25 |
15-20 |
10-15 |
<10 |
Chú thích:
- Chỉ tiêu P tính theo công thức (1)
- Hi là chỉ số ngày khô hạn liên tục tính theo công thức (2)
- Chỉ tiêu P và H có mối tương quan chặt chẽ với r=0,970
- Công thức tính chỉ số ngày khô hạn liên tục H của Phạm Ngọc Hưng:
Hi = K(Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi chỉ số ngày khô hạn liên tục.
K có cùng ý nghĩa như K trong công thức (1)
n số ngày khô hạn không mưa của đợt dự báo tiếp theo
Như vậy, khi dự báo theo chỉ số ngày khô hạn liên tục H chỉ việc cộng dồn những ngày khô hạn không mưa trước với những ngày mưa kế tiếp (với a " 5 mm) của tuần dự báo tới rồi tra bảng trên sẽ biết ngày dự báo cháy rừng ở cấp nào rồi thông tin cấp cháy và biện pháp phòng cháy ứng với cấp đó.
Chú ý: Một số vùng vào những tháng khô hanh thường có những đợt mưa phùn kéo dài 3-5 ngày trở lên, khi đo lượng mưa mặc dù không đạt 5 mm vẫn coi K là hệ số điều chỉnh lúc đó bằng không (0), rừng không có khả năng xuất hiện cháy, vì độ ẩm vật liệu cháy và độ ẩm không khí thời gian này quá cao (tới 80-90%).
- Dự báo theo công thức (2) là tính theo số ngày khô hạn liên tục không phụ thuộc vào tháng nên chỉ tiêu Hi ở cấp 5 có thể vượt trên 30 ngày.
- Ở mỗi vùng nhỏ (tiểu vùng khí hậu rừng) còn tiến hành dự báo bổ sung theo ẩm độ vật liệu cháy hàng tuần nhằm nâng cao độ chính xác của dự báo theo chỉ tiêu P và dự báo theo chỉ số ngày khô hạn H.
6. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo ẩm độ vật liệu cháy
(W%VLCR)
Cấp cháy |
Theo W% |
Đặc trưng cháy rừng |
Cấp cháy |
Theo W% VLCR |
|
I |
35-25% |
Cấp thấp: ít có khả năng cháy rừng |
II |
25-20% |
Cấp trung bình: có khả năng cháy rừng |
III |
20-15% |
Cấp lớn: có khả năng cháy rừng dễ dàng |
IV |
15-10% |
Cấp nguy hiểm:rất dễ xảy ra cháy rừng lớn |
V |
<10% |
Cấp cực kỳ nguy hiểm: có nguy cơ cháy lớn và lan tràn lửa rất nhanh |
Chú thích: W% VLCR tính theo 2 công thức:
|
|
mo - m1 |
|
|
|
= |
|
. 100% |
(1) |
|
|
mo |
|
|
|
|
mo - m1 |
|
|
|
= |
|
. 100% |
(2) |
|
|
m1 |
|
|
- Công thức (1): Tính W% VLCR khô tương đối.
Trong đó: mo là khối lượng vật liệu cháy còn ướt (gam)
m1 là khối lượng vật liệu cháy khô sau khi sấy (gam)
- Công thức (2): Độ ẩm vật liệu cháy khô kiệt
- Muốn xác định độ ẩm vật liệu cháy cần tiến hành sấy khô ở 100 độ C ± 5 độ C sau hai lần cân chênh lệch không quá 3% trọng lượng là được.
- Ngoài ra muốn xác định W% vật liệu cháy rừng còn sử dụng phương pháp mục trắc ngoài rừng để dự báo khả năng lửa và lan tràn của lửa ở rừng.
7. bảng qui định về qui vùng sản xuất nương rẫy canh tác trên đất dốc đề phòng cháy lan vào rừng.
1. Các Hạt kiểm lâm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thống kê, quản lý, qui vùng tạm thời, xét duyệt và cho phép làm nương rẫy trên những diện tích đất đai đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định. Trong việc qui vùng nương rẫy, trước hết phải qui hoạch phân vùng vực rõ ranh giới, có mốc bảng, niêm yết ngoài thực địa, lập bản đồ qui hoạch phân loại đất đai giành cho sản xuất nương rẫy.
2. Trong những vùng được phép làm nương rẫy thì khi làm nương phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và vun thành dải rộng 2-3m, dải nọ cách dải kia 5-6m, dải sát bìa rừng phải cách xa rừng từ 6-8m, đốt lúc gió nhẹ vào buổi chiều tối hoặc buổi sáng; đốt lần lượt từng dải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
3. Khi đốt phải có người canh gác; cứ 10-15m có một người canh gác trên băng. Khi đốt phải báo cáo với Trưởng thôn, Ban lâm nghiệp xã và tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng của hợp tác xã, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nương cho tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa qui vùng sản xuất nương rẫy với giao đất, giao rừng; định canh định cư, xây dựng kinh tế vườn rừng, trại rừng quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo đúng pháp luật, chế độ với hộ gia đình giữ cho rừng an toàn về lửa trong suốt mùa khô hanh.
5. Hàng năm các đơn vị phải thống kê, báo cáo tình hình sản xuất nương rẫy về cấp trên theo đúng qui định.
BIỂN BÁO HIỆU CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG
- Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng thống nhất cả nước là 5 cấp, từ cấp I đến cấp V được đặt ở cửa rừng, ven rừng, trong rừng vào mùa cháy rừng.
- Biển báo làm bằng gỗ hoặc kim loại nhẹ dễ bảo quản, cất trữ trong mùa mưa, cột bằng sắt hoặc gỗ chắc, cỡ kích của biển báo được ghi trên sơ đồ.
Về màu sắc:
Cấp I: Màu xanh đậm;
Cấp II: Màu xanh nhạt;
Cấp III: Màu vàng;
Cấp IV: Màu đỏ;
Cấp V: Màu đỏ tươi
XÂY
DỰNG MẠNG LƯỚI DỰ BÁO CHÁY RỪNG PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Trên địa bàn toàn vùng Tây Nguyên cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới dự báo đảm bảo thông tin thông suốt trong mùa cháy phục vụ cho việc chỉ đạo công tác phòng cháy chữa cháy từ Trung ương đến các tỉnh và đến các đơn vị bảo vệ rừng, các chủ rừng, các đội chuyên trách PCCCR.
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHÁY RỪNG BỘ Trung tâm dự báo cháy rừng |
BAN CHỈ ĐẠO PCCCR TỈNH CHI CỤC KIỂM LÂM TRẠM DỰ BÁO HOẶC BỘ MÔN DỰ BÁO |
BAN CHỈ ĐẠO PCCCR HUYỆN HẠT KIỂM LÂM |
CÁC TIỂU KHU RỪNG |
Ban Chỉ đạo PCCCR xã ĐỘI BVR CHUYÊN TRÁCH |
CÁC |
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, đài phát thanh, truyền hình, loa, kẻng v.v... để thông tin cấp dự báo và tình hình cháy rừng ở từng đơn vị.
- Thường xuyên báo cáo tình hình phòng cháy chữa cháy rừng về cấp trên theo định kỳ: tuần, tháng, quý, năm.