Quyết định 2037/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự án Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020

Số hiệu 2037/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/12/2012
Ngày có hiệu lực 04/12/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Cao Khoa
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2037/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng, giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Trên cơ sở Công văn số 3190/BNN-TCLN ngày 17/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 05/10/2012 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp lần thứ 6 về việc thông qua Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại: Công văn số 1772/SNN&PTNT ngày 14/11/2012; Tờ trình số 1626/TTr-NN&PTNT ngày 19/10/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1143/SKHĐT-KTN ngày 23/11/2012 về việc phê duyệt dự án Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020; Sở Tư pháp tại Báo cáo số 188/BC-STP ngày 11/9/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020, với các nội dung chính như sau:

I. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp (ĐVT: ha)

TT

Loại đất loại rừng

Tổng diện tích

Phân theo chức năng

Phòng hộ

Sản xuất

 

Cơ cấu tỉ lệ (%)

100,0

44,5

55,5

 

Tổng diện tích

298.275,49

132.709,48

165.566,01

1

Đất có rừng

222.094,48

110.307,76

111.786,72

1.1

Rừng tự nhiên

110.509,78

87.566,75

22.943,03

1.2

Rừng trồng

111.584,70

22.741,01

88.843,69

2

Đất chưa có rừng

76.181,01

22.401,72

53.779,29

II. Nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý đất lâm nghiệp nhằm bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế vào hoạt động lâm nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Bằng các biện pháp về quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng và chăm sóc rừng tập trung đến năm 2015 tạo lập được 242.523 ha đất có rừng, để độ che phủ của rừng toàn tỉnh đạt 50% và đến cuối năm 2020 tạo lập được 241.493 ha đất có rừng để đạt độ che phủ 52%. Thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Đa dạng hóa sản phẩm và giá trị hàng hoá lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của sản xuất ngành lâm nghiệp đạt bình quân khoảng 8-10%/năm trong tăng trưởng kinh tế chung của ngành nông lâm thủy sản

- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 5-10% diện tích đất có rừng trồng sản xuất (tương ứng khoảng 8.000 ha) của các Công ty Lâm nghiệp, hộ gia đình tham gia Dự án WB3 được cấp chứng chỉ rừng bền vững theo tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC.

- Xã hội hóa nghề rừng, thu hút lao động nông thôn, miền núi tham gia trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, chế biến lâm sản, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Hàng năm, tạo việc làm cho khoảng 17.000 lao động tham gia nghề rừng (chưa tính đến lao động khai thác và chế biến lâm sản).

- Nâng cao dân trí và đời sống nhân dân, giảm thiểu các tệ nạn xã hội góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các đai rừng, tuyến rừng phòng hộ ven biển, hải đảo.

2. Nhiệm vụ

[...]