Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 3190/BNN-TCLN thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3190/BNN-TCLN
Ngày ban hành 17/09/2012
Ngày có hiệu lực 17/09/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hà Công Tuấn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3190/BNN-TCLN
V/v thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2020

Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2012

 

Kính gửi: y ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Theo đề nghị của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại văn bản số 2889/UBND-NNTN ngày 22 tháng 8 năm 2012 về việc đề nghị thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:

I. NHẬN XÉT KẾT QUẢ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NGÃI

1. Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các nguồn thông tin, tư liệu và phương pháp sử dụng và nội dung giải quyết trong quy hoạch

Báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 có bố cục, nội dung, phương pháp khá hợp lý, được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

2. S phù hợp của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi

Báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 đã quan tâm đến các lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển rừng, khai thác gỗ rừng trồng, chế biến gỗ, dịch vụ môi trường rừng,... phù hợp với định hướng phát triển lâm nghiệp Việt Nam tại khu vực Duyên hải Trung bộ.

3. Về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng và các giải pháp thực hiện quy hoạch

a) Mục tiêu

Thiết lập hệ thống quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch chi tiết cho 2 loại rừng theo Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012 của Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia trong đó có tỉnh Quảng Ngãi.

Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng (tự nhiên và rừng trồng) hiện có năm 2011, bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái góp phần tích cực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Bảo tồn và tăng cường tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng.

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành lâm nghiệp đạt bình quân khoảng 13,7% năm trong tăng trưởng kinh tế chung ngành Nông - Lâm - Thủy sản. Nâng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng (PFES), cơ chế phát trin sạch (CDM) và du lịch sinh thái. Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 5 - 10% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).

- Về xã hội: Thu hút khoảng 17.000 lao động/năm tham gia sản xuất lâm nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho những hộ gia đình sinh sống trong khu vực lâm nghiệp, đặc biệt là các xã ở vùng sâu, vùng xa thuộc diện theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Tích cực tham gia công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

- Về môi trường: Nâng độ che phủ của rừng lên 50% vào năm 2015 và đạt 52% vào năm 2020.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ bản nhất trí với mục tiêu quy hoạch theo báo cáo của tỉnh. Tuy nhiên, để đạt được chỉ tiêu 5-10% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) vào năm 2020, địa phương cần xây dựng lộ trình về kế hoạch và tài chính để thực hiện.

b) Nhiệm vụ chủ yếu

- Về Bảo vệ rừng: Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có năm 2011 1 (rừng tự nhiên và rừng trồng) và diện tích rừng được trồng mới 34.663 ha, diện tích khoanh nuôi tái sinh tự nhiên thành rừng trong tổng số 13.625 ha địa phương dự kiến thực hiện trong giai đoạn quy hoạch 2011 - 2020.

- Về phát triển rừng:

+ Trồng rừng tập trung trên đất trống: 34.663 ha (phòng hộ: 5.983 ha; sản xuất: 28.680.510 ha).

+ Trồng lại rừng sau khai thác trắng rừng trồng: 80.652 ha.

+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên: 13.625 ha (phòng hộ: 6.553 ha; sản xuất 7.072 ha).

+ Trồng bổ sung mật độ rừng phòng hộ của dự án 661; JIBIC trước đây có chất lượng kém, khó thành rừng. Vì vậy để những diện tích rừng đã trồng thành rừng cần phải trồng cây bản địa thích hợp với thổ nhưỡng.

+ Trồng cây phân tán: Đề nghị địa phương thực hiện theo đơn vị tính: Là số cây trồng, không nên quy diện tích là ha.

Bộ Nông nghiệp và PTNT cơ bản nhất trí với quy hoạch phát triển rừng theo báo cáo quy hoạch của tỉnh.

- Khai thác gỗ và lâm sản:

Địa phương không có khai thác rừng tự nhiên, trong kỳ quy hoạch 2011­-2020 địa phương dự kiến khai thác gỗ rừng trồng với diện tích 80.652 ha với sản lượng 8.226.504 m3 gỗ, chia theo kỳ quy hoạch như sau:

+ Giai đoạn 2011-2015: Khai thác 32.919 ha với sản lượng dự kiến đạt 3.357.738 m3 với sản lượng khai thác bình quân 440.000 m3/năm.

+ Giai đoạn 2016-2020: Khai thác 47.733 ha với dự kiến sản lượng đạt được 4.868.766 m3 với sản lượng khai thác 41.600 m3/năm.

[...]