Công văn 4008/BNN-TCLN thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4008/BNN-TCLN |
Ngày ban hành | 20/11/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/11/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4008/BNN-TCLN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tại văn bản số 72/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 về việc đề nghị thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
I. NHẬN XÉT KẾT QUẢ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH TUYÊN QUANG
1. Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các nguồn thông tin, tư liệu và phương pháp sử dụng và nội dung giải quyết trong quy hoạch
Báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 có bố cục, nội dung, phương pháp khá hợp lý, được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Các nguồn thông tin, dữ liệu, nội dung báo cáo đã thừa kế số liệu, tài liệu hiện có, kết hợp điều tra bổ sung số liệu ngoài thực địa nên bản báo cáo thuyết minh có tính thực tiễn về tình hình phát triển lâm nghiệp tại địa phương.
2. Sự phù hợp của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
Báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 đã quan tâm đến các lĩnh vực bảo vệ rừng bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển rừng, khai thác gỗ rừng trồng, chế biến gỗ, dịch vụ môi trường rừng,... phù hợp với Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam tại khu vực Đông Bắc bộ và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008.
3. Về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng và các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Mục tiêu:
Thiết lập hệ thống quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 445.718 ha đất lâm nghiệp quy hoạch chi tiết cho 3 loại rừng theo chỉ tiêu phân bổ tại Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/02/2012 của Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và 399.716 ha rừng hiện có năm 2011. Bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái góp phần tích cực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Bảo tồn và tăng cường tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng.
- Về kinh tế: Góp phần tham gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm của tỉnh đạt 14,4% vào năm 2015 và đạt 14,8% vào năm 2020. Tham gia đóng góp GDP ngành nông - lâm - thủy sản đạt 20% vào năm 2015 và 18% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập bình quân đạt 13,4 triệu đồng/người/năm và đạt trên 30 triệu đồng/người/năm vào năm 2020. Tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng (PFET), cơ chế phát triển sạch (CDM) và du lịch sinh thái.
- Về xã hội: Thu hút khoảng 90.000 lao động tham gia sản xuất lâm nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho những hộ gia đình sinh sống trong khu vực lâm nghiệp. Tích cực tham gia công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
- Về môi trường: Duy trì và ổn định diện tích rừng, ổn định độ che phủ của rừng trên 60% đến năm 2020 theo như mục tiêu tại Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ bản nhất trí với mục tiêu quy hoạch theo báo cáo của tỉnh. Tuy nhiên, để có nguồn thu từ dịch vụ chi trả môi trường rừng đề nghị tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo cơ quan chức năng xây dựng lộ trình, kế hoạch cũng như tài chính để triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường trong từng giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Về Bảo vệ rừng: Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có năm 2011 là 399.716 ha và diện tích rừng được trồng mới 30.150 ha, diện tích 7.609 ha (tương ứng 23.940 lượt ha) khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên thành rừng trong giai đoạn quy hoạch 2011 - 2020.
- Về phát triển rừng
+ Trồng rừng tập trung trên đất trống: 30.150 ha (rừng phòng hộ: 2.400 ha; rừng sản xuất: 27.750 ha).
+ Trồng lại rừng sau khai thác trắng rừng trồng: 70.020 ha.
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên: 7.609 ha (tương ứng 23.940 ha lần); trong đó rừng đặc dụng: 766 ha (tương ứng 3.830 lượt ha) và phòng hộ: 4.022 ha; (tương ứng 20.110 lượt ha).
+ Trồng cây phân tán: Trên 4,875 triệu cây lâm nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ bản nhất trí với Quy hoạch phát triển rừng của tỉnh, tuy nhiên đề nghị địa phương xem xét, cân nhắc chỉ tiêu khoanh nuôi tái sinh rừng trên trạng thái đất trống IB, hơn nữa trạng thái đất trống IB chỉ nên áp dụng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu, còn lại trạng thái IB khác nên quy hoạch để trồng rừng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh thiết yếu
+ Mở mới 80 km đường lâm nghiệp.
+ Duy tu, sửa chữa, nâng cấp 138 km đường tuần tra bảo vệ rừng.
+ Xây dựng đường băng cản lửa: 1.504 km
+ Mua sắm trang thiết bị chủ yếu phục vụ công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, máy văn phòng, ...