Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức chi công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 2035/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/09/2010
Ngày có hiệu lực 15/09/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Đấu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2035/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC CHI CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT, ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;

Căn cứ Văn bản số 21/CV-HĐND, ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

Xét Tờ trình số 40/TTr-STC, ngày 25 tháng 02 năm 2010 của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức chi công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật và các đối tượng xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 50 tuổi ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đối tượng hộ nghèo (theo quy định của Chính phủ) chưa đi học. Mức hỗ trợ cụ thể cho mỗi học viên thuộc diện này như sau:

a) Sách giáo khoa:

- Đối với các lớp xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: Tối đa là 6 quyển/1 học viên, tuỳ theo lớp.

- Đối với các lớp phổ cập trung học: Được nhà trường cho mượn 01 bộ sách giáo khoa.

b) Tập, viết:

- Đối với các lớp xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 05 quyển tập, 2 cây viết/1 học viên/năm học.

- Đối với các lớp phổ cập trung học: 15 quyển tập, 6 cây viết/1 học viên/năm học.

2. Chi mua học phẩm và các loại sổ sách để theo dõi quá trình học tập gồm: Sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài, học bạ, phấn, sách, vở, bút mực...; được chi theo số lượng quy định hợp lý của từng lớp và có chứng từ hợp lệ.

3. Chi hỗ trợ cho cán bộ vận động đối tượng trong độ tuổi xoá mù chữ (15 - 50 tuổi) ra lớp: 30.000đồng/1 học viên.

Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ này như sau:

- Chịu trách nhiệm chính trong việc huy động học viên ra lớp, tham mưu với Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn mở lớp.

- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ mở lớp theo mẫu quy định như đăng ký mở lớp phổ cập, trình Phòng Giáo dục - Đào tạo và Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn có ý kiến chấp thuận, sau đó đăng ký mở lớp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo thời gian quy định.

4. Chi hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ quản lý lớp học:

- Đối với các lớp xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ: 03 tiết/tuần/lớp.

- Đối với các lớp phổ cập trung học: 04 tiết/tuần/lớp.

Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ này như sau:

- Chịu trách nhiệm chính về giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật cho học viên, bảo vệ của công, tinh thần cầu tiến trong học tập cho học viên.

- Tìm hiểu và nắm vững học viên trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học viên và của cả lớp học.

[...]