Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 25/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Chamaléa Bốc |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2010/NQ-HĐND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Xét Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
a) Chi cho giờ giảng và quản lý cơ sở:
- Chi cho giờ giảng của giáo viên: 45.000 đồng/tiết (bốn mươi lăm nghìn đồng/tiết).
- Chi cho giờ quản lý: 35.000 đồng/tiết (ba mươi lăm nghìn đồng/tiết).
Mức chi đối với giờ giảng và giờ quản lý được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu; khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu thì các đơn vị được quyền điều chỉnh mức chi tiết theo tỷ lệ tương ứng với mức lương tối thiểu tăng nhưng không vượt mức cao nhất theo quy định của pháp luật;
b) Chi sách giáo khoa, tài liệu cho giáo viên và học viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu phục vụ cho giảng dạy.
- Chi hỗ trợ sách giáo khoa cho học viên thuộc diện chính sách.
- Trang bị sách thư viện dùng chung toàn trường;
c) Chi cho công tác tuyên truyền, vận động và bồi dưỡng Ban chỉ đạo (không bao gồm tiền công tác phí), cấp thành phố và cấp xã, phường: mức chi 30.000 đồng/học viên (ba mươi nghìn đồng/học viên) của địa bàn học phổ cập giáo dục trung học phổ thông có mặt tại thời điểm kết thúc năm học;
đ) Chi văn phòng phẩm, ấn phẩm, trang thiết bị và chi khác theo quy định hiện hành;
e) Chế độ đối với nhân viên bảo vệ, quản lý và nhân viên làm công tác vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành;
g) Sổ sách, tài liệu chuyên môn dùng chung trong nhà trường: theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thanh toán theo thực tế. Riêng học bạ, bằng tốt nghiệp và phiếu liên lạc (nếu có) thì học viên phải mua;
h) Công tác điều tra cơ bản, điều tra bổ sung, thống kê; công tác huy động ra lớp, thi đua khen thưởng, một số khoản chi khác liên quan đến công tác phổ cập giáo dục trung học thực hiện từ nguồn ngân sách về hoạt động phổ cập giáo dục và theo các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước;
i) Một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến các hoạt động phổ cập giáo dục trung học.
3. Nguồn ngân sách:
a) Cơ cấu nguồn ngân sách (theo tỷ lệ phần trăm) chi thực hiện các hoạt động phổ cập giáo dục trung học, cụ thể:
- Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo: 70%.
- Ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 10%.
- Đóng góp của người học và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật: 20%;
b) Hằng năm, tùy tình hình thực tế nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp để chi thực hiện các hoạt động phổ cập giáo dục trung học đạt hiệu quả.