ỦY
BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
2033/2006/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN
DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ đã
ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Công văn số 4190/BNV-CCVC ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc
thống nhất ban hành Quy định nội dung và hình thức tuyển dụng viên chức ngành
Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội
dung và hình thức tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Công văn số 1120/TCĐT ngày 16/8/1995 của
Tổng cục Thể dục thể thao (nay là Ủy ban Thể dục thể thao) về việc hướng dẫn nội
dung và tổ chức thi tuyển vào ngạch hướng dẫn viên, huấn luyện viên ngành Thể dục
thể thao.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Thể
dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
ỦY
BAN
THỂ DỤC THỂ THAO-
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBTDTT ngày 28 tháng 11 năm
2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng cho các kỳ tuyển dụng viên chức ngạch hướng dẫn
viên và huấn luyện viên ngành Thể dục thể thao.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu:
Việc tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao nhằm lựa chọn những
người có đủ điều kiện về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật, có phẩm chất đạo đức tốt và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để làm việc cho
các cơ quan, đơn vị có nhu cầu cần tuyển.
Điều 3. Nguyên tắc:
1. Việc tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng,
chất lượng và đúng quy định; mọi công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định
đều được đăng ký dự tuyển làm viên chức ngành Thể dục thể thao. Những người được
tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và được bố trí đúng việc, đủ việc
theo quy định.
2. Việc tổ chức tuyển dụng phải thông qua Hội đồng tuyển dụng và được
thực hiện bằng hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.
3. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự tuyển
không được tham gia vào Hội đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và
phục vụ kỳ thi.
ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN
DỤNG
Điều 4. Người dự tuyển vào ngạch hướng dẫn viên, huấn
luyện viên phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
2. Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi. Các đối tượng sau
đây, tuổi đời dự tuyển có thể từ 45 tuổi trở lên nhưng không quá 50 tuổi:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước;
c) Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
d) Những người được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học
vị tiến sĩ thuộc chuyên ngành phù hợp với ngạch viên chức tuyển dụng.
3. Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào
tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng.
4. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án
phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
6. Điều kiện bổ sung:
a) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị tuyển
dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển như: năng khiếu, giới tính,
trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng.
b) Điều kiện bổ sung không thấp hơn hoặc trái với quy định hiện hành của
Nhà nước và phải được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
1. Đơn xin dự tuyển.
2. Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, đơn vị nơi người đó đang công
tác, học tập.
3. Bản sao giấy
khai sinh.
4. Có đủ bản
sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch
viên chức dự tuyển.
5. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp. Giấy
chứng nhận sức khỏe có giá trị trong 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Bản cam kết
của người dự tuyển về tính hợp pháp của các giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng:
1. Chính sách
ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
1 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước. Cụ thể:
a) Người dân
tộc thiểu số, người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người
hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về
trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con
anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động được cộng 30 điểm vào kết quả
tuyển dụng.
b) Những người
có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được
cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng.
c) Những người
có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những
người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên
xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ
hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian
làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên được cộng 10 điểm
vào kết quả tuyển dụng.
2. Các đối tượng
ưu tiên khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và phải phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ viên chức thể dục thể
thao và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trường hợp
nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện và điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển
dụng cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào thứ tự các tiêu chí ưu tiên
sau đây để xác định người trúng tuyển:
- Đã từng là
huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia.
- Là vận động
viên đội tuyển quốc gia đã đạt huy chương tại các giải thể thao quốc tế.
- Là vận động
viên kiện tướng, cấp I.
- Là vận động
viên đã đạt nhiều huy chương tại các giải vô địch thể thao quốc gia.
- Có trình độ
đào tạo cao hơn (bậc đào tạo, xếp loại tốt nghiệp).
TUYỂN DỤNG BẰNG HÌNH THỨC XÉT TUYỂN
Điều 7. Nội dung xét tuyển
và cách xác định người trúng tuyển:
1. Nội dung
xét tuyển bao gồm:
a) Yêu cầu,
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng.
b) Kết quả học
tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển.
c) Đối tượng
ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định tại Điều 6 của Quyết định này; nếu người
tuyển dụng thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất.
2. Cách xác định
người trúng tuyển:
a) Người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa (được tính theo thang
điểm 100), cộng với chính sách ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả
xét cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
b) Trường hợp
nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng (kể cả đã căn cứ vào
các tiêu chí ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quyết định này) thì Hội đồng
tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất
trúng tuyển. Việc tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:
- Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể và thành lập các
ban chuyên môn để tiến hành phỏng vấn viên chức.
- Nội dung phỏng
vấn: Nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp; hiểu biết chuyên môn, xã hội; nguyện
vọng, hướng phấn đấu của thí sinh được tuyển dụng vào vị trí của ngạch dự tuyển.
TUYỂN DỤNG BẰNG HÌNH THỨC THI TUYỂN
Điều 8. Hình thức thi tuyển
gồm hai phần thi bắt buộc sau và được tính theo thang điểm 100:
- Phần thi viết
(thời gian làm bài; 120 phút).
- Phần thi vấn
đáp (mỗi thí sinh thi không quá 30 phút không kể thời gian chuẩn bị) hoặc trắc
nghiệm (thời gian làm bài từ 45 phút đến 60 phút).
Tuỳ theo yêu
cầu công việc, Hội đồng tuyển dụng có thể bổ sung thêm phần thi tin học và ngoại
ngữ.
Điều 9. Nội dung thi:
1. Thi vào ngạch
hướng dẫn viên:
a) Phần
thi viết: Nội dung của phần thi viết tập trung vào những kiến thức cơ bản
sau:
- Đường
lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục, thể thao.
- Hệ thống tổ
chức bộ ngành Thể dục thể thao, tổ chức xã hội về thể dục thể thao (từ Trung
ương đến địa phương).
- Vị trí, chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mà thí sinh đăng ký dự tuyển.
- Quy chế,
quy trình, phương pháp tổ chức đào tạo, hướng dẫn luyện tập thể dục thể thao đối
với cá nhân, tập thể.
- Nội dung,
hình thức, phương pháp tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng ở
câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, của ngành.
- Những tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể, chỉ tiêu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao ở nước
ta.
- Phương pháp
đánh giá hiệu quả luyện tập của cá nhân, tập thể tham gia thể dục thể thao.
- Vai trò, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của hướng dẫn viên đối với phong trào thể dục thể
thao.
b) Phần
thi vấn đáp: Phần thi vấn đáp nhằm mục đích phát hiện những năng khiếu, tri
thức xã hội và phương pháp hướng dẫn tập luyện thể dục thể thao của thí sinh
bao gồm:
- Những hiểu
biết về phong trào thể dục thể thao và hình thức tổ chức tập luyện thể dục thể
thao cho từng đối tượng.
- Những vấn đề
tâm – sinh lý lứa tuổi người tập trong hoạt động thể dục thể thao.
- Những tình
huống thường xảy ra khi người hướng dẫn viên đang làm nhiệm vụ và phương pháp xử
lý các tình huống đó.
- Tình hình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương có liên quan đến phát triển phong trào
thể dục, thể thao.
- Nguyện vọng
của người thi vào ngạch hướng dẫn viên.
2. Thi vào ngạch
Huấn luyện viên:
a) Phần
thi viết: Nội dung thi viết tập trung ở những kiến thức cơ bản sau đây:
- Đường
lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác thể dục thể
thao.
- Hệ thống tổ
chức của ngành Thể dục thể thao; vị trí, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức sự nghiệp và các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao.
- Phương pháp
tuyển chọn vận động viên.
- Quy chế quản
lý vận động viên và quy trình, phương pháp tổ chức huấn luyện, đào tạo vận động
viên.
- Phương pháp
đánh giá kết quả, thành tích rèn luyện của vận động viên.
- Tổ chức huấn
luyện, chỉ đạo vận động viên trước, trong và sau thi đấu.
- Nội dung,
hình thức, phương pháp tổ chức thi đấu của môn thể thao ở trong nước và thế giới.
- Vai trò, vị
trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của huấn luyện viên.
b) Phần
thi vấn đáp: Phần thi vấn đáp nhằm mục đích phát hiện khả năng tổ chức và
phương pháp huấn luyện vận động viên. Nội dung tập trung vào các vấn đề sau:
- Hiểu biết y
học, sinh lý, tâm lý trong khi tổ chức hướng dẫn vận động viên luyện tập, thi đấu.
- Các nguyên
tắc, phương pháp huấn luyện thể thao; kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên.
- Các tình huống
thường gặp trong huấn luyện thể thao và phương pháp xử lý.
- Những hiểu
biết cần thiết của người huấn luyện viên, nhất là môn mà người dự thi vào làm
huấn luyện viên.
- Thành tích của
vận động viên đội tuyển trong nước và thế giới về môn thí sinh thi làm huấn luyện
viên.
- Những vấn đề
kinh tế, xã hội, đời sống của địa phương ảnh hưởng đến phát triển thành tích của
môn thể thao thí sinh thi làm huấn luyện viên.
- Nguyện vọng
của người thi vào ngạch huấn luyện viên.
3. Thi trắc
nghiệm của ngạch Hướng dẫn viên và Huấn luyện viên:
Mỗi bài thi
trắc nghiệm gồm 03 thể loại câu hỏi sau:
a) Câu hỏi lựa
chọn Đúng – Sai: 5 – 10 câu;
b) Câu hỏi lựa
chọn 1 phương án trả lời đúng trong 03 phương án: 20 – 25 câu.
c) Câu hỏi ngỏ
dành cho thí sinh tự trả lời điền vào: 5 – 10 câu.
Nội dung phần
thi trắc nghiệm giống như nội dung phần thi vấn đáp.
4. Tùy theo
điều kiện và khả năng của Hội đồng thi tuyển ở từng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển quyết định hình thức và nội dung thi theo quy định tại Quy định
này và phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Các xác định
người trúng tuyển:
1. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của
mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tổng điểm các phần thi cộng với điểm ưu
tiên theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 của Quy định này (nếu có) tính từ
người có tổng điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
2. Trường hợp
nhiều người có kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng của kỳ
thi thì Hội đồng thi tuyển quyết định hình thức thi tiếp để chọn người có điểm
cao nhất trúng tuyển hoặc căn cứ vào chính sách ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều
6 của Quy định này để xác định người trúng tuyển.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thẩm quyền và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tuyển dụng viên chức vào làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao được quy định như sau:
1. Đối với
các Bộ, Ngành ở Trung ương:
Vụ Tổ chức cán
bộ các Bộ, Ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng viên chức
ngành thể dục thể thao của các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao trực thuộc Bộ,
ngành; đề nghị người đứng đầu của Bộ, Ngành ra quyết định phê duyệt kết quả tuyển
dụng hoặc có văn bản yêu cầu bãi bỏ quyết định tuyển dụng trái với quy định của
pháp luật.
2. Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
a) Sở Nội vụ
các tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thanh tra công tác tuyển dụng của
các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao thuộc tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
bãi bỏ quyết định tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao thuộc thẩm quyền
quản lý trái quy định của pháp luật.
b) Sở Thể dục
thể thao (Sở Văn hóa – Thông tin - Thể thao) có trách nhiệm hướng dẫn nội doanh
nghiệp chuyên môn để thi tuyển; giám sát chỉ tiêu tuyển dụng, kiểm tra quá
trình tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao thuộc Sở; Sở Thể dục
thể thao (hoặc Sở Văn hóa – Thông tin - Thể thao) có trách nhiệm tổng hợp, thống
kê, báo cáo chất lượng cơ cấu viên chức ngành Thể dục thể thao của địa phương;
Phê duyệt kết quả tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao trực thuộc Sở.
3. Đối với
các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện):
a) Phòng Tổ
chức – Lao động (hoặc Phòng Lao động - Nội vụ) huyện có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát và thanh tra công tác tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp thể dục thể
thao thuộc huyện; trình Ủy ban nhân dân huyện bãi bỏ quyết định tuyển dụng viên
chức ngành Thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quản lý trái quy định của pháp luật.
b) Phòng Văn
hóa – Thông tin - Thể thao huyện có nhiệm vụ phối hợp trong việc tuyển dụng
viên chức và có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo chất lượng cơ cấu viên
chức ngành thể dục thể thao thuộc huyện.
4. Đối với
các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao:
4.1. Các đơn
vị có đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức ngành Thể dục thể thao chịu
trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
4.2. Các đơn
vị sự nghiệp thể dục thể thao không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức
ngành Thể dục thể thao xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cần tuyển đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cấp trên trực tiếp tổ chức tuyển dụng. Kết quả tuyển dụng sẽ được
công bố công khai và phân bổ về đơn vị sử dụng.
4.3. Sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc theo quy định và báo cáo danh sách
tuyển dụng về cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để kiểm tra, theo dõi.
5. Cơ quan,
đơn vị và cá nhân nào vi phạm Quy định này và các quy định hiện hành khác có
liên quan thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Trong quá trình thực
hiện nếu có gì vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy
ban Thể dục thể thao để nghiên cứu giải quyết./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|