ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2021/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH SƠN LA GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 563/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 36/NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
(khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Chương trình hành
động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 101/TTr-SCT ngày 18 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Thông tin và truyền thông; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Đ/c CVP; Đ/c Huy Anh-PCVP;
- Lưu VT, Biên KTN, 30 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2021/QĐ -UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của UBND
tỉnh Sơn La)
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH SƠN LA GIA ĐOẠN 2012 - 2015
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch phát triển Thương
mại điện tử tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015 tại Quyết định số 1638/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 8 năm 2012.
Những năm
qua, cùng với cả nước, thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Sơn La có những bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giúp các
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong tỉnh tiếp cận được thông tin thị trường,
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, tiếp thị, phát triển quan hệ, tìm
kiếm đối tác, giảm chi phí sản xuất, giúp thanh toán nhanh chóng, chính xác và
tiện lợi. Qua 4 năm triển khai thực hiện Kế hoạch TMĐT trên địa bàn tỉnh
Sơn La đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích cực cho sự phát
triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh, nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tổ chức
triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau.
Đối với doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã trang bị máy vi tính và ứng dụng thương mại điện tử cho mục đích
kinh doanh như kết nối Internet, trao đổi thông tin tìm kiếm thị trường, sử
dụng phần mềm kế toán, phần mềm kê khai thuế GTGT..., với những kết quả đạt được
đã góp phần đưa hình thức kinh doanh thương mại điện tử đến với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đối
tác thông qua mạng Internet...
Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh: Cũng
đã chú trọng đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị. Đến nay các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố đã đều kết nối
Internet nhằm khai thác tiện ích như sử dụng thư điện tử, trao đổi tìm kiếm thông
tin, theo dõi tin tức... Tính đến hết năm 2014 trên
địa bàn tỉnh Sơn La có 1.373 thủ tục hành chính công (được thống kê theo Đề
án 30). Trong đó, ở cấp sở, ban, ngành có 1.027 thủ tục; cấp huyện/thành
phố có 210 thủ tục, cấp xã có 136 thủ tục. Hầu hết đều đã được tin học hóa trên máy tính. Trong đó, có 151 dịch vụ
công mức độ 1 và 2 được cung cấp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh với các mẫu đơn, mẫu tờ khai, các quy định về yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính; 03 đơn vị triển khai dịch vụ công mức 3 tích hợp trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh và từng đơn vị.
Để hỗ trợ tổ
chức, doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý nhà nước ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng 05 Website cho 05 doanh nghiệp, phối hợp với Trung tâm thương mại
điện tử (EcomViet) tổ chức các lớp tập huấn phổ biến,
tuyên truyền về thương mại điện tử cho đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống
cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sau thời
gian triển khai thực hiện nhận thức về vị trí, vai
trò cũng như những lợi ích của thương mại điện tử trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước đã ngày càng
được nâng cao, tạo động lực cải cách để hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp tham gia
sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu với
kinh tế thế giới.
Hệ thống, mạng lưới
viễn thông, Interrnet phát triển nhanh, cơ sở hạ tầng mạng lưới rộng khắp trên
toàn tỉnh cơ bản đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông và Internet có chất
lượng tốt với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, bước đầu
đáp ứng nhu cầu từ tỉnh đến các
huyện, thành phố và 188 xã, phường, thị trấn (04 tuyến cáp quang liên tỉnh,
516 tuyến cáp quang nội tỉnh với tổng chiều dài là 4.437 km); mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) được
tiếp tục đẩy mạnh, hệ thống thông tin di động phát triển nhanh với tổng số trạm hiện có 1.248 trạm (trong đó: 828 trạm thông tin di
động công nghệ GSM và 416 trạm di động công nghệ 3G; 4 trạm di động công nghệ
CDMA), hệ thống mạng di động 3G được phát triển mở
rộng vùng phục vụ đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới của
tỉnh; Mạng thông tin điện thoại đến các xã, đảm bảo chất
lượng 204/204 xã, phường, thị trấn. Tổng số thuê bao điện thoại có trên toàn
tỉnh, với khoảng 43.719 thuê bao.
Mặc
dù vậy, phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Sơn La dù đạt được những
kết quả tích cực nhưng trong triển khai vẫn còn ở mức nhỏ, sơ khai, sự hỗ trợ,
tạo điều kiện để thương mại điện tử phát triển còn hạn chế. Phần lớn các doanh
nghiệp trong tỉnh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn ít, nguồn nhân lực chưa
đủ mạnh nên việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử còn hạn chế, nhận thức
về lợi ích do thương mại điện tử đem lại, độ tin cậy, tính pháp lý của các giao
dịch điện tử chưa cao, còn bị ảnh hưởng của tâm lý, thói quen mua hàng truyền
thống, công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và doanh
nghiệp về công nghệ thông tin, về thương
mại điện tử còn ít đó là những cản trở để TMĐT chưa đáp ứng được yêu cầu của
đổi mới và hội nhập quốc tế...
Theo
đánh giá của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), chỉ số thương mại điện
tử của Sơn La năm 2014 đứng thứ 60/63 tỉnh của cả nước. Chỉ số về giao dịch G2B
(Chính phủ với Doanh nghiệp) năm 2014 là 59. Chỉ số về giao dịch B2B (Doanh
nghiệp với Doanh nghiệp) năm 2014 là 56. Chỉ số về giao dịch B2C (Doanh nghiệp
với Người tiêu dùng) năm 2014 là 54. Chỉ số về hạ tầng và nguồn nhân lực thương
mại điện tử năm 2014 là 59. Từ các vấn đề trên cho thấy xây dựng Chương trình
Phát triển thương mại điện tử tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần
thiết, qua đó giúp các cấp, các ngành cũng như các doanh nghiệp trong tỉnh từng
bước nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, từng bước hội nhập
vững chắc với thương mại điện tử trong nước và thế giới.
Ngày
11 tháng 5 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg, phê
duyệt Chương trình Phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020
nhằm mục tiêu xây dựng hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp hỗ trợ thương
mại điện tử phát triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Để triển khai chương trình phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 -
2020 với những nội dung sau:
II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch
1.1 Mục tiêu phát triển TMĐT giai đoạn
2016 - 2020
1.1.1.Mục tiêu chung
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ phát triển lĩnh vực TMĐT trên địa bàn của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động
được sử dụng, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước và đại bộ
phận các doanh nghiệp trong tỉnh; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020, 60% trang thông
tin điện tử của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến ở mức độ 3 và 10% dịch vụ hành chính công ở trực
tuyến mức độ 4; 100% các giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh
nghiệp và công dân được thực hiện trực tuyến qua Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh hoặc qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Phấn đấu đến năm 2020, 40% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện,
nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh
toán và thanh toán qua phương tiện điện tử.
- Phấn đấu đến năm 2020 áp dụng phổ biến
chữ ký số và chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch
TMĐT.
- Phấn đấu đến năm 2020 mua sắm trực tuyến
trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng.
- Phấn đấu đến năm 2020 ứng dụng rộng
rãi các hình thức thanh toán điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B); giữa
doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C); giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà
nước (B2G); giữa các cá nhân với nhau (C2C); giữa cơ quan nhà nước với cá nhân
(G2C).
- Phấn đấu đến năm 2020, 40% doanh nghiệp
tham gia sàn giao dịch TMĐT của tỉnh và các sàn cung cấp dịch vụ TMĐT khác; ứng
dụng TMĐT, sử dụng hệ thống thư điện tử có kết nối Internet để tìm kiếm thông
tin, tìm kiếm thị trường; 60% doanh nghiệp có Website riêng để quảng bá thương
hiệu, sản phẩm.
- 800 lượt cán bộ doanh nghiệp, cán bộ
quản lý nhà nước được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về TMĐT.
- 500 sinh viên năm cuối cấp của các trường
Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn ngắn hạn về thương
mại điện tử, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
2. Các nội dung triển khai
2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
TMĐT
2.1.1. Nâng cao kiến thức pháp luật về
TMĐT
- Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn tỉnh
để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của
pháp luật về thương mại điện tử.
- Cập nhật, tuyên truyền các thông tin,
các văn bản mới quy phạm pháp luật về hoạt động TMĐT, các quy định về quản lý
dịch vụ TMĐ, Thực thi các quy định pháp luật liên quan tới thương mại điện tử
trên địa bàn toàn tỉnh
- Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm
tra hàng năm nhằm nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn,
làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương mại
điện tử tại địa phương.
- Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn
(từ 50 - 70 người) triển khai các văn bản pháp luật về TMĐT cho các đối tượng
chuyên trách quản lý TMĐT, CNTT các cấp.
- Mỗi năm triển khai từ 01 - 02 cuộc kiểm
tra liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương.
2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về TMĐT
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông trên giấy báo,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, hoàn thiện cẩm nang TMĐT, các tờ rơi
quảng bá về TMĐT; xây dựng và quảng bá chỉ số phát triển TMĐT của tỉnh.
2.1.3. Tập huấn phổ biến kiến thức phát
triển nguồn nhân lực TMĐT
- Tổ chức tập huấn ngắn hạn cho cán bộ
nhà nước, doanh nghiệp và sinh viên về TMĐT theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh.
Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao gồm: Tổng quan và lợi ích của TMĐT; các mô
hình TMĐT trên thế giới, TMĐT Việt Nam; hệ thống pháp luật về TMĐT; các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; dịch vụ công trực tuyến; lập kế hoạch
ứng dụng và triển khai TMĐT cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác, quản lý và
cập nhật thông tin thương mại trực tuyến; xây dựng và quản trị Website thương
mại điện tử; ứng dụng Marketing trực tuyến; xây dựng thương hiệu trên môi
trường Internet.
- Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn
kiến thức cho khoảng 70-80 người là cán bộ quản lý nhà nước; 02 lớp đào tạo
ngắn hạn cho khoảng 200 người là cán bộ doanh nghiệp và sinh viên năm cuối tại
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT
- Xây dựng và đẩy mạnh các biện pháp khuyến
khích các doanh nghiệp viễn thông đầu tư và phát triển hạ tầng cơ bản đảm bảo
chất lượng phục vụ TMĐT.
- Tuyên truyền khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng các
công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển
các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán
trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và
các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn
thông khác.
- Hỗ trợ, kiểm tra và đề nghị Bộ Công
Thương phê duyệt các wbesite TMĐT của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh
tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến các lợi ích của hoạt động
này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng
2.3. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả
và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT
2.3.1. Xây dựng hệ thống quản lý thông
tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hệ thống thông tin doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại địa phương hiện nay chưa được quản lý và cập
nhật một cách có hệ thống, vì vậy cần xây dựng các hệ thống và lập trình phần mềm
quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối với các huyện,
thành phố và cổng thông tin của Bộ Công Thương. Hàng năm, cập nhật thông tin
các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá và định hướng quản lý
kịp thời
2.3.2. Khai thác thông tin trên Cổng thông
tin thị trường nước ngoài
Cổng Thông tin thị trường nước ngoài (TTNN)
tại địa chỉ http://vietnamexport.com là Cổng Thông tin đầu
tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị
trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin
trên TTNN được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và trên 60 thương vụ
Việt Nam tại nước ngoài, việc khai thác thông tin trên TTNN, phổ biến cho các
doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác
là cần thiết.
Hàng tháng trên cơ sở nguồn tin khai thác
từ TTNN, xây dựng bản tin điện tử cập nhật về tình hình thị trường để cung cấp
cho các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
2.3.3. Tổ chức điều tra, thu thập số liệu
thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin, TMĐT trên địa bàn tỉnh
Định kỳ tổ chức điều tra, thu thập số
liệu thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ
thông tin và TMĐT trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng và xu
hướng phát triển để tham mưu cho UBND tỉnh giải pháp quản lý hiệu quả lĩnh vực
TMĐT và công nghệ thông tin.
2.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ứng dụng TMĐT
2.4.1. Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và
sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp
Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao
đổi thông tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí thấp. Cần có
chính sách hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp toàn diện
cung cấp công nghệ thông tin như một dịch
vụ trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
2.4.2. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT
Website TMĐT đóng vai trò là công cụ xây
dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả
với chi phí thấp. Hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và xây dựng Website TMĐT
phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra cần tư vấn cho doanh
nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô
hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh trực tuyến,
cách thức quảng bá, Marketing hiệu quả cho Website TMĐT. Mỗi năm lựa chọn 10
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mới Website TMĐT.
2.4.3. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Để ứng dụng TMĐT một cách bài bản, hiệu
quả các doanh nghiệp cần tối ưu hoạt hoạt động quản lý nội bộ thông qua các
công cụ e-business như quản lý cạnh tranh khách hàng (CRM), hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP). Vì vậy cần phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử
dụng, tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản
lý nội bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.4.4. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng Marketing
trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet.
Marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào đều phải tiến hành. Hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận
được với khách hàng mục tiêu. Marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới,
phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thời gian qua Marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi
trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian,
thời gian và đặc biệt là khả năng nhằm đúng đối tượng mục tiêu, do đó cần định
hướng và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trên môi trường
Internet thông qua Marketing trực tuyến.
2.5. Khảo sát, học tập kinh nghiệm và
các nhiệm vụ khác
- Tổ chức các đoàn đi tham quan, khảo
sát, học tập kinh nghiệm các nước và các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch
TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT
trong sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức cử cán bộ phụ trách TMĐT và
công nghệ thông tin dự hội thảo, tập huấn,
hội nghị trong và ngoài nước do các Bộ, ngành tổ chức; mua và phô tô tài liệu
TMĐT.
3. Kinh phí triển khai
Tổng kinh phí dự kiến triển khai kế hoạch
thương mại điện tử của tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: 5.502.000.000,đ (Năm tỷ năm
trăm linh hai triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương thông
qua Trung tâm phát triển thương mại điện tử (EcomViet) là: 868.000.000,đ (Tám trăm
sáu mươi tám triệu đồng)
- Kinh phí ngân sách tỉnh là: 2.834.000.000,
đ (Hai tỷ tám trăm ba mươi tư triệu đồng)
- Kinh phí doanh nghiệp đối ứng: 1.800.000.000,
đ (Một tỷ tám trăm triệu đồng).
Bảng tổng hợp, phân bổ kinh phí từng
năm:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Tổng cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Hỗ trợ từ TW thông qua Trung tâm phát triển TMĐT
(Ecomviet)
|
89
|
250
|
110
|
240
|
179
|
868
|
II
|
Kinh phí từ Ngân sách tỉnh
|
411
|
526
|
557
|
647
|
693
|
2.834
|
III
|
Doanh nghiệp đối ứng
|
135
|
320
|
380
|
440
|
525
|
1.800
|
|
Tổng Cộng
|
635
|
1.096
|
1.047
|
1.327
|
1.397
|
5.502
|
(có Phụ lục tổng hợp và Phụ lục chi tiết kèm
theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Thực hiện xã hội hóa trong công tác đầu tư phát triển
TMĐT
- Vận động các doanh nghiệp, cá nhân tích cực đầu tư
mua sắm trang thiết bị, chủ động ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội
tiếp tục quan tâm, lồng ghép nguồn kinh phí để đầu tư phát triển công nghệ thông tin hỗ trợ TMĐT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện kế hoạch, phối
hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển thương mại điện tử (EcomViet) – Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ
Công Thương và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội
dung Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và hàng năm tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch với Bộ Công thương và UBND tỉnh; tổng kết
tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
- Tiếp nhận những kiến nghị, phản ánh của các tổ chức,
cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện; kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi,bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch, dự toán chi tiết gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch.
2. Sở thông tin truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc hỗ trợ các
sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin và thương mại điện tử; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp
về các nội dung liên quan đến công nghệ thông
tin và thương mại điện tử; triển khai chữ ký số và chứng thực chữ ký số
trong các giao dịch TMĐT; triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh,
gắn kết sự phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ
tầng đảm bảo chất lượng phục vụ phát triển thương mại điện tử; xây dựng và đẩy mạnh
các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ
các Sở, ban ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử.
- Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xem
xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án, kế hoạch đầu tư các hạng
mục về công nghệ
thông tin, các dự án phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương
hàng năm để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.
5. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện và thành phố
Căn cứ nội dung kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về thương mại
điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức ở đơn vị mình.
6. Các doanh nghiệp
Tích cực tham gia, công tác với các chương trình, dự
án của các cơ quan nhà nước trong hoạt động phát triển thương mại điện tử; chủ
động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình./.