ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 782/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 27 tháng 11
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Nghị định 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 -
2020; Quyết định 07/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Thông tư 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý website thương mại điện tử;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 89/TTr-SCT ngày 18/11/2015, ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 1960/STC-HCSN ngày 12/11/2015 và Biên bản cuộc họp ngày
12/11/2015 giữa Sở Công Thương, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
Thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Bộ Công Thương (b/c);
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục TMĐT và CNTT;
- Trung tâm phát triển TMĐT;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học;
- Lưu: VT, CNXD, VHXH, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 782/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày
15/9/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2011-2015, tiếp đến là Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 về
việc thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin
tỉnh Gia Lai; Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 về việc phê duyệt Kế
hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định hướng đến 2020; Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 về việc ban hành
quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử
trên mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Sau 4 năm triển khai thực hiện, TMĐT
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích
cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh. Điều dễ nhận ra nhất đó
là nhận thức ngày càng cao về vị trí,
vai trò cũng như những lợi ích của TMĐT đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội trong
bối cảnh hiện nay của cán bộ, công chức, của cộng đồng doanh nghiệp và nhiều
tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- 95% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử;
- 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin;
- 10% doanh nghiệp có trang thông
tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp;
- 20% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- 30% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu
dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
- 10% cơ sở kinh doanh các lĩnh vực
thương mại dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể thao và du
lịch phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng;
- 50% đơn vị cung cấp dịch vụ điện
nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ
gia đình qua phương tiện điện tử;
- Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên 100% các dịch vụ thủ tục hải quan điện tử; thủ tục kê khai nộp thuế;
- Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên 40% các dịch vụ công liên quan tới thương mại và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thực hiện các quyết định của UBND
tỉnh, Sở Công Thương và các Sở ngành liên quan đã và đang tiếp tục thực hiện tuyên truyền trên Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, đồng thời phối hợp Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) đào tạo, tập huấn cho gần 1.200 cán bộ, công chức
cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp.
Đến nay UBND tỉnh Gia Lai đã có Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ http://gialai.gov.vn; 17/17 huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và 16/18 sở, ban, ngành có trang thông tin điện
tử. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến được đăng tải và thực hiện trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
của các cơ quan chuyên môn.
Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạ tầng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp đang
trong giai đoạn đầu tư và phát triển; tuy nhiên một số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh cũng đã quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý điều hành, đầu tư các phần mềm
ứng dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị;
xây dựng các website để giới thiệu,
quảng bá, giao dịch bán hàng, trao
đổi thông tin tiềm kiếm mở rộng thị trường.
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia ứng
dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tỉnh Gia Lai đã xây dựng Sàn
giao dịch thương mại điện tử Gia Lai tại địa chỉ www.thuongmaigialai.vn do Sở
Công Thương chủ trì nhằm xây dựng một môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng
đồng doanh nghiệp. Hiện tại đã và đang hỗ trợ cho 55 doanh nghiệp tham gia vào
Sàn giao dịch thương mại điện tử. Bên cạnh đó Sở đã và đang hỗ trợ xây dựng 40 website cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Sở Công Thương đã đưa vào hoạt động
Hệ thống thu nhập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu Gia Lai tại
địa chỉ www.xnkgialai.gov.vn, hệ thống đã và đang được triển khai đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn; giúp
cho việc thu thập thông tin, số liệu về tình hình hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn nhanh chóng, tiện lợi, chính xác;
bên cạnh đó hệ thống đã cung cấp các thông tin, văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Đến nay cán bộ
công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh được trang bị kiến thức và kỹ năng tin học văn phòng, trao đổi thư điện tử, truy cập Internet phục vụ công việc. Trình độ ứng dụng
CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nước
được cải thiện rõ rệt; bình quân có 70-80% (có cơ quan
100%) cán bộ thành thạo tin học văn phòng, sử dụng mạng để trao đổi thư điện
tử, khai thác thông tin qua Internet. Việc sử dụng máy tính và mạng đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu trong công việc. Vì vậy, việc tiếp thu sử dụng và
vận hành các ứng dụng CNTT, các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu không gặp khó khăn như các giai đoạn trước đây. Đây là tiền đề quan trọng để
tiến hành xây dựng và triển khai các ứng dụng dùng chung
trên môi trường mạng, ứng dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến và các phần mềm ứng dụng
khác tại các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi:
Thời gian qua, các
cơ quan Đảng và Chính quyền các cấp các ngành, các doanh nghiệp trong tỉnh đã
quan tâm và có nhiều cố gắng trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động của đơn vị mình; tạo chuyển
biến tích cực về nhận thức và hành động trong ứng dụng
CNTT góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố và
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Khối doanh nghiệp hiện đã nhận thức
đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của TMĐT nên đã đầu
tư xây dựng hạ tầng CNTT, ứng dụng các phần mềm tin học phục vụ sản xuất kinh
doanh, chăm sóc khách hàng, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khó khăn:
Nguồn nhân lực ứng dụng TMĐT trong
các doanh nghiệp hiện vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chuyên trách TMĐT còn
thiếu, nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm, chú trọng công tác ứng dụng TMĐT trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công nghiệp CNTT tại địa phương chưa
phát triển, chưa có các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp máy tính, phát triển các
phần mềm ứng dụng; các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực CNTT chủ yếu là
làm dịch vụ, cung cấp sản phẩm với quy mô nhỏ lẻ. Nhân lực CNTT chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; thiếu cơ sở đào tạo chuyên ngành CNTT; chưa có chính sách đãi ngộ đối với nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước cũng như trong
doanh nghiệp.
Hiện nay nguồn kinh phí ngân sách cấp
cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT là rất ít, bên cạnh đó nhận
thức của doanh nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động phát triển sản
xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế như: nguồn nhân lực dành cho thương mại điện tử tại các doanh nghiệp còn hạn chế; hầu hết doanh nghiệp chưa có người chuyên trách về công nghệ thông
tin và TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm. Mặt khác, việc triển khai ứng
dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đầu nên hiệu quả
chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung của tỉnh.
Mặc dù các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều giải pháp trong hệ thống thanh toán,
quản lý doanh nghiệp và các dịch vụ trong TMĐT, nhưng nhìn
chung việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT
còn yếu. Hạn chế khác là nhiều doanh nghiệp đã có website nhưng vẫn chỉ dừng ở mức cung cấp thông tin đơn thuần. Hơn nữa việc bảo mật thông tin khi kinh doanh trên
môi trường mạng là một vấn đề gây trở ngại lớn đối với doanh nghiệp; nhiều
doanh nghiệp vẫn còn chưa quan tâm đến bảo mật dữ liệu.
Tiếp đến, công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và bộ phận thanh niên khởi
nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT mặc
dù được thường xuyên, nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được hết yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của tình hình mới.
Những hạn chế, tồn tại trên bắt
nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhận thức về tầm quan trọng, lợi
ích của TMĐT trong các doanh nghiệp chưa được đầy đủ và chưa đúng mức. Doanh
nghiệp chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả
kinh tế của TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, các doanh
nghiệp Gia Lai hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ,
quy mô hạn chế, chưa thực sự chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và
triển khai TMĐT.
- Nhiều doanh nghiệp khả năng tài
chính hạn hẹp, khó có điều kiện trang bị máy tính, phần cứng, phần mềm và nguồn
nhân lực đủ mạnh để vừa có thể quản trị vừa có thể đẩy mạnh ứng dụng TMĐT.
- Việc mua hàng truyền thống theo
kiểu chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối với việc thúc
đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến đã được
triển khai, tuy nhiên hầu hết mới dừng lại ở mức độ 2, có
4 đơn vị đạt mức độ 3. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp chưa có cán bộ
chuyên trách về TMĐT nên tỷ lệ ứng dụng trong thực hiện
thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế.
- TMĐT là lĩnh vực mới phát triển rất
nhanh nên nhiều cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người dân còn lúng túng
với hoạt động của TMĐT; việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
còn nhiều bất cập.
Vì vậy, để giúp
các nhà quản lý, doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
hiểu rõ lợi ích và tham gia phát triển TMĐT, cần phải đẩy
nhanh việc triển khai các hoạt động ứng dụng TMĐT với mục tiêu đề ra theo Quyết
định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Căn cứ pháp lý xây dựng
kế hoạch TMĐT tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ về TMĐT;
- Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai
đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định 07/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển TMĐT quốc
gia;
- Thông tư 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website TMĐT;
- Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định hướng đến năm
2020.
2. Mục tiêu đến năm 2020
2.1. Mục tiêu chung
Triển khai các giải
pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của tỉnh,
đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước và đại bộ phận các doanh nghiệp trong
tỉnh; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của tỉnh;
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ mục tiêu Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển TMĐT quốc gia giai
đoạn 2014 - 2020; căn cứ vào nhu cầu và thực trạng ứng dụng TMĐT của tỉnh Gia
Lai, mục tiêu cụ thể của Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Gia Lai đến năm 2020 như
sau:
- 100% dịch vụ hành chính công cung
cấp trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
và UBND huyện phải cung cấp trực tuyến tối thiểu đạt mức
độ 2; 200/926 (22%) dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3, 4 (theo Quyết định số
98/QĐ-UBND ngày 13/02/2015);
- 100% các giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và công dân được thực
hiện trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và qua
bộ phận một cửa điện tử;
- 60% hệ thống các siêu thị, trung
tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ
sở cung cấp điện, nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh
toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử;
- Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký
số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT;
- Mua sắm trực tuyến trở thành hình
thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng;
- Ứng dụng rộng
rãi các hình thức thanh toán TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B;
giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C; giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
- B2G; giữa các cá nhân với nhau - C2C; giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C;
- Phấn đấu 30% doanh nghiệp tham gia
sàn giao dịch TMĐT, 50% doanh nghiệp có website riêng để quảng
bá thương hiệu, sản phẩm;
- 1.000 lượt cán bộ doanh nghiệp, cán
bộ quản lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về TMĐT.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về TMĐT
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT:
- Tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông, trên
báo giấy, báo
điện tử, truyền thanh, truyền hình, cẩm nang TMĐT, các tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác.
- Kinh phí: 25.000.000VNĐ/năm x 5 năm = 125.000.000VNĐ
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
b) Tập huấn chuyên sâu về TMĐT cho
cán bộ quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp:
- Tổ chức tập huấn ngắn hạn cho cán
bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên về TMĐT theo địa
phương và lĩnh vực kinh doanh. Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao gồm: Xu hướng
phát triển TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam; các mô hình TMĐT điển hình trên
thế giới và Việt Nam; Gian lận trong TMĐT và chế tài xử lý vi phạm; Các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; dịch vụ công trực
tuyến; lập kế hoạch marketing trực tuyến; các kỹ năng khai
thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên
Internet: xây dựng và quản trị website TMDT; thiết kế website thân thiện với thiết bị cầm tay; tối ưu hóa website thân thiện
với công cụ tìm kiếm; sàn giao dịch TMĐT; xây dựng thương
hiệu trên môi trường Internet,...
- Kinh phí:
Tổ chức 01 lớp tập huấn/năm:
38.000.000VNĐ/lớp x 5 năm = 190.000.000VNĐ
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
3.2. Phát triển và ứng dụng công nghệ,
dịch vụ TMĐT
Tuyên truyền, khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai ứng dụng TMĐT, sử dụng các
công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện
điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho
thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn
thông khác.
Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng
trong TMĐT tới các doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin, quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi ích của việc sử dụng chữ ký
số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
trong hoạt động TMĐT. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng
chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh điện tử
giữa các doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin
trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm bảo an toàn.
Hỗ trợ kiểm tra và đề nghị Bộ Công
Thương phê duyệt các website TMĐT của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn
tỉnh tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến các lợi ích của hoạt
động này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
3.3. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu
quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT
a) Duy trì sàn thương mại điện tử:
www.thuongmaigialai.vn (hiện có)
Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh
Gia Lai được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 2011 tại địa chỉ:
www.thuonamaigialai.vn nhằm phục vụ việc quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp theo
dõi, tiếp cận cơ hội kinh doanh dễ dàng
và thuận tiện hơn so với môi trường kinh doanh truyền thống.
Kinh phí: Thuê chỗ lưu trữ hệ thống
(tính theo năm):
10.000.000
đồng/năm x 5 năm = 50.000.000 đồng
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
b) Duy trì hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của Sở Công Thương tỉnh Gia Lai tại địa chỉ: www.dvcgialai.ekip.info (hiện có)
Kinh phí: Thuê chỗ lưu trữ hệ thống (tính theo năm):
10.000.000
đồng/năm x 5 năm = 50.000.000 đồng
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
c) Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam - www.vnex.com.vn
Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX)
có địa chỉ vnex.com.vn là Cổng thông tin chính thống của Bộ
Công Thương, cập nhật bằng tiếng
Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành
phố trên cả nước. Đồng thời, vnex.com.vn cung cấp cơ sở dữ
liệu về các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng.
Hàng tháng, cần thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng
xuất khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật trên
đó.
- Kinh phí: 1.500.000VNĐ/tháng
x 60 tháng (5 năm) = 90.000.000 VNĐ
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
c) Khai thác thông tin trên Cổng
thông tin thị trường nước ngoài www.vietnamexport.com
Cổng thông tin thị trường nước ngoài www.vietnamexport.com cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài
về hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thông tin TTNN được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công
Thương và hệ thống tên 60 Thương vụ Việt Nam tại các nước. Thông tin được cung
cấp hàng tháng, hàng tuần để Sở Công
thương cập nhật, tổng hợp cung cấp đến các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí: 1.000.000VNĐ/tháng x 60 tháng (5
năm) = 60.000.000 VNĐ
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
3.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT
a) Hỗ trợ
xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT điển hình
Mỗi năm hỗ trợ
03 doanh nghiệp chưa có hoặc đã có Website TMĐT đang hoạt động, thiết kế, nâng
cấp thành website TMĐT có đầy đủ chức năng để bán hàng
như: giỏ hàng trực tuyến, tích hợp thanh toán trực tuyến, chức năng quản lý
hoạt động khuyến mãi trực tuyến, facebook store, hỗ trợ chat live và
website phải thân thiện với thiết bị cầm tay…..
Nội
dung
|
Số
lượng DN
|
Đơn giá (VNĐ)
|
Thành
tiền (VNĐ)
|
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ kinh phí thiết kế, nâng cấp (mỗi năm 03 DN x 5 năm)
|
15
|
10.000.000
|
150.000.000
|
Doanh nghiệp đối ứng
|
15
|
3.000.000
|
45.000.000
|
Hỗ trợ từ trung ương thông qua
Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet)
|
15
|
2.000.000
|
30.000.000
|
Tổng
cộng
|
15
|
15.000.000
|
225.000.000
|
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Sàn giao dịch
TMĐT tỉnh Gia Lai nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm
của doanh nghiệp
- Mỗi năm, lựa chọn 10 doanh nghiệp
tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để
hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông
qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến.
Nội
dung
|
Số
lượng DN
|
Đơn giá (VNĐ)
|
Thành
tiền (VNĐ)
|
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ (mỗi năm 10 DN x 5 năm)
|
50
|
2.000.000
|
100.000.000
|
Doanh nghiệp đối ứng
|
50
|
1.000.000
|
50.000.000
|
Tổng
cộng
|
|
3.000.000
|
150.000.000
|
4. Kinh phí triển khai thực hiện
Sử dụng các nguồn kinh phí: Ngân sách
tỉnh cấp hàng năm, vận động các doanh nghiệp, cá nhân tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị, chủ động ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội tiếp tục quan tâm lồng
ghép nguồn kinh phí để đầu tư phát triển công nghệ thông tin hỗ trợ TMĐT.
Tổng kinh phí triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử
của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là: 940 triệu đồng (Chín
trăm, bốn mươi triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương thông qua Trung tâm Phát triển thương mại điện tử
(EcomViet) - Cục TMĐT và CNTT là 30 triệu
đồng (ba mươi triệu đồng);
- Kinh phí doanh nghiệp đối ứng là 95 triệu đồng (chín mươi lăm triệu đồng);
- Kinh phí Ngân sách tỉnh là: 815 triệu đồng (Tám trăm, mười
lăm triệu đồng),
chi tiết theo phụ lục đính kèm.
STT
|
Nguồn
kinh phí
|
Năm
thực hiện (triệu đồng)
|
Cộng
(triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Hỗ trợ từ Trung ương thông qua
Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) - Cục TMĐT và CNTT
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
30
|
2
|
Doanh nghiệp đối ứng
|
19
|
19
|
19
|
19
|
19
|
95
|
3
|
Kinh phí từ Ngân sách tỉnh
|
163
|
163
|
163
|
163
|
163
|
815
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
940
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các
cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh quán triệt sâu sắc mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Thương
mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả.
2. Sở
Công Thương
- Sở Công Thương là đầu mối chủ trì
thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển
thương mại điện tử (EcomViet) và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
- Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch phát triển
thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng
TMĐT.
- Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh. Bộ Công Thương theo quy định.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh
của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc hỗ trợ các Sở, ngành,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư
vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công
nghệ thông tin và TMĐT; gắn kết sự phát triển TMĐT với
Chính phủ điện tử.
- Thực hiện tốt việc quản lý phát
triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển TMĐT; xây dựng và đẩy
mạnh các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ
trợ TMĐT.
- Đề xuất ban
hành các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ Thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch Thương mại điện tử.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hằng năm
theo kế hoạch để thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2016-2020.
5. Các đơn vị liên quan
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh căn cứ nội dung của Kế hoạch, phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch: tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị mình.
- Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
liên quan tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự án của các cơ
quan nhà nước trong việc phát triển TMĐT trên địa bàn
tỉnh; chủ động ứng dụng TMĐT trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
PHỤ LỤC
KINH PHÍ NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TMĐT TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội
dung công việc
|
Năm
thực hiện
|
Tổng
cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
CỘNG
KINH PHÍ
|
163
|
163
|
163
|
163
|
163
|
815
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về Thương mại điện tử
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
125
|
2
|
Tập huấn chuyên sâu về Thương mại
điện tử cho cán bộ QLNN và doanh nghiệp
|
38
|
38
|
38
|
38
|
38
|
190
|
3
|
Duy trì sàn Thương mại điện tử
www.thuongmaigialai.vn
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
4
|
Duy trì hệ thống dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 của Sở Công Thương tỉnh Gia Lai
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
5
|
Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
90
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng
Thương mại điện tử điển hình
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
150
|
7
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn
giao dịch Thương mại điện tử Gia Lai
www.thuongmaigialai.vn
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
8
|
Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
60
|
Tổng cộng (bằng chữ): Tám trăm mười
lăm triệu đồng.