Luật Đất đai 2024

Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất

Số hiệu 201-QĐ/ĐKTK
Cơ quan ban hành Tổng cục Quản lý ruộng đất
Ngày ban hành 14/07/1989
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Quyền dân sự
Loại văn bản Quyết định
Người ký Tôn Gia Huyên
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 201-QĐ/ĐKTK

Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1989

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT

Căn cứ Điều 18 Luật Đất đai;
Căn cứ Điều 13 Nghị định số 30-HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 67-CT ngày 23-3-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số việc cần tiếp tục triển khai thực hiện để thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 404-CP ngày 9-11-1979 của
Hội đồng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Nay ban hành bản quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 2.- Bản quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng thống nhất trong việc xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân có sử dụng đất.

Điều 3.- Uỷ ban Nhân dân các cấp căn cứ vào Quyết định này để tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa phương mình.

 

 

Tôn Gia Huyên

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(ban hành kèm theo Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14-7-1989của Tổng cục Quản lý ruộng đất)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất .

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau đây:

1. Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để:

- Nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai.

- Người sử dụng đất an tâm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng đất đai.

2. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để Nhà nước nắm chắc tài nguyên đất và người sử dụng đất hiểu và chấp hành đúng pháp luật đất đai.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. VIệc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành theo đơn vị hành chính xã, thị trấn, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và chỉ được thực hiện khi:

- Xã và cấp hành chính tương đương đã lập được bản đồ địa chính (đối với xã đồng bằng), sơ đồ địa chính tổng quát (đối với xã vùng đồi núi) và sổ địa chính (hiện nay là sổ đăng ký ruộng đất).

Bản đồ và sổ địa chính phải phản ánh đúng vị trí, hình thể thửa đất; diện tích, loại hạng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Có cán bộ địa chính xã.

2. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất đang sử dụng được thể hiện đầy đủ trên bản đồ địa chính và được ghi vào sổ địa chính.

Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nếu hợp tác xã, tập đoàn sản xuất đề nghị và được Uỷ ban Nhân dân huyện chấp nhận thì có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp đến từng hộ xã viên, tập đoàn viên.

III. ĐỐI TƯỢNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tất cả các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng đều được xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

1. Các nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc doanh khác có sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

2. Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

3. Xí nghiệp (quốc doanh, tập thể, tư nhân).

4. Cơ quan Nhà nước.

5. Đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Các tổ chức xã hội.

7. Xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

8. Nông dân cá thể và các tổ chức, cá nhân khác.

IV. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau:

a) Nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc doanh nông nghiệp, lâm nghiệp khác.

b) Xí nghiệp (quốc doanh, tập thể, tư nhân).

c) Đơn vị vũ trang nhân dân.

d) Cơ quan Nhà nước.

đ) Tổ chức xã hội.

e) Tổ chức tập thể và cá nhân sử dụng đất ở và đất chuyên dùng khác thuộc nội thành phố, thị xã, thị trấn.

g) Các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, các tổ chức liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau:

a) Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

b) Xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nông dân cá thể và cá nhân khác sử dụng đất vùng nông thôn.

3. Uỷ ban Nhân dân quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, xã viên, tập đoàn viên, nông dân cá thể và cá nhân khác.

V. MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất phát hành, sử dụng chung cho tổ chức và cá nhân, có kích thước 19 x 27 cm với nội dung sau:

- Trang 1: Mặt chính của giấy chứng nhận, gồm có quốc huy; dòng chữ: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); và số của giấy chứng nhận, và dấu của Tổng cục Quản lý ruộng đất.

- Trang 2 và 3: Là phần chính của giấy chứng nhận, ghi rõ tên người sử dụng đất; số hiệu, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng từng khu đất;

chữ ký của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, dấu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc huyện.

- Trang4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những điều cần chú ý của người được cấp giấy.

2. Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai tỉnh thực hiện theo quy trình thống nhất,

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một việc hệ trọng, cần được các cấp uỷ Đảng tập trung lãnh đạo và Uỷ ban Nhân dân các cấp trực tiếp tổ chức thực hiện. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân cấp mình tổ chức triển khai, cụ thể:

1. Tỉnh là cấp tổ chức chỉ đạo, có nhiệm vụ:

a) Xác định chủ trương, biện pháp cấp giấy chứng nhận quyền dụng đất cho từng huyện và quán triệt chủ trương này tới các ngành các cấp, và toàn dân.

b) Lập kế hoạch nhiệm vụ, tài chính, vật tư và phương án triển khai trong toàn tỉnh.

c) Làm thí điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số xã để rút kinh nghiệm và tập huấn chuyên môn cho cán bộ các huyện.

d) Kiểm tra đôn đốc các huyện và cơ sở thực hiện theo kế hoạch đã được xác định.

đ) Duyệt danh sách, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.

e) Lập sổ theo dõi cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ quản lý.

2. Huyện là cấp trực tiếp thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từng xã, có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra xem xét điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từng xã để có chủ trương biện pháp cụ thể; tổ chức quán triệt chủ trương này đến các ngành, các cấp trong huyện.

b) Lập kế hoạch triển khai chung toàn huyện và cụ thể ở từng xã.

c) Làm thí điểm ở một vài xã để rút kinh nghiệm. Chỉ đạo các xã thực hiện theo kế hoạch đã xác định.

d) Duyệt danh sách, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.

đ) Lập sổ theo dõi cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ quản lý.

e) Lập danh sách, kèm theo hồ sơ những người sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của cấp tỉnh, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

3. Xã là cấp thực hiện những tác nghiệp cụ thể, có nhiệm vụ:

a) Báo cáo, tự đánh giá về tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, và sổ địa chính của xã với Uỷ ban Nhân dân huyện.

b) Đề xuất kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã theo phương án chung của huyện.

c) Phổ biến chủ trương cấp giấy chứng nhận đến mọi người dân, tổ chức để dân học tập những văn bản pháp luật đất đai có liên quan.

d) Tiến hành các công việc cụ thể để hiệu cải các tài liệu cần thiết và tổ chức xét cấp giấy chứng nhận đến từng người sử dụng đất, lập hồ sơ đầy đủ trình Uỷ ban Nhân dân huyện xem xét và phê duyệt.

đ) Trực tiếp giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp. Vào sổ theo dõi tiến độ cấp, phát.

e) Thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

VII. VIỆC QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổng cục Quản lý ruộng đất thống nhất quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho các tỉnh theo kế hoạch và tiến độ triển khai.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp phát, thu hồi giấy chứng nhận theo mẫu thống nhất và báo cáo định kỳ lên cấp trên.

2. Khi có sự thay đổi về hình thể thửa đất, mục đích sử dụng, người sử dụng, phải mang giấy chứng nhận đến khai báo biến động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Không được tự ý sửa chữa, tẩy xoá giấy chứng nhận; Trường hợp làm mất hoặc làm hư hỏng, phải khai báo ngay tại cơ quan cấp giấy (huyện hoặc tỉnh).

4. Chỉ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi:

- Toàn bộ diện tích được giao có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Toàn bộ diện tích được giao được phép chuyển quyền sử dụng cho người khác và đã làm đầy đủ thủ tục chuyển quyền sử dụng theo quy định.

VIII. LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

60
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất
Tải văn bản gốc Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất
Số hiệu: 201-QĐ/ĐKTK
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Tổng cục Quản lý ruộng đất
Người ký: Tôn Gia Huyên
Ngày ban hành: 14/07/1989
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:

I - Nắm vững mục đích yêu cầu của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đồng thời đạt được các mục tiêu sau đây:

a) Đối với nhà nước: vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý; vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.

b) Đối với người sử dụng đất: yên tâm, chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao; hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước - người quản lý, chủ sở hữu đất đai - với người được Nhà nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật.

3. Từ đó thấy rằng: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hết sức hệ trọng. Nó chỉ có thể đạt kết quả khi được tiến hành trong những điều kiện nhất định; Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực sự đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện.

Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, không nóng vội, ồ ạt theo phong trào. Đủ điều kiện đến đâu cấp giấy chứng nhận đến đó, chưa đủ điều kiện thì chưa cấp. Phải có kế hoạch chủ động tạo ra điều kiện để mọi người sử dụng đất ở mọi địa phương đều lần lượt được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và chính quyền các cấp.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất .

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau đây:

1. Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để:

- Nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai.

- Người sử dụng đất an tâm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng đất đai.

2. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để Nhà nước nắm chắc tài nguyên đất và người sử dụng đất hiểu và chấp hành đúng pháp luật đất đai.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II - Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Đơn vị hành chính để tổ chức xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là:

a) Xã (kể cả xã của thị xã, hoặc của thành phố thuộc tỉnh)

b) Thị trấn.

c) Thị xã (đối với các phường).

d) Quận.

đ) Thành phố thuộc tỉnh (đối với các phường).

2. Các đơn vị hành chính nói trên (gọi chung là xã) chỉ được tiến hành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các xã vùng đồng bằng: phải có bản đồ địa chính được xây dựng theo đúng qui phạm của Tổng cục Quản lý ruộng đất (bản đồ giải thửa toàn xã, xây dựng theo đúng mẫu số 9 tại qui định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất).

Các xã vùng đồi núi: phải có sơ đồ địa chính tổng quát, trong đó phần đất ruộng và đất khu dân cư đã được đo vẽ, chỉnh lý, xác định rõ vị trí, hình thể, loại ruộng đất, chủ sử dụng đến từng thửa. Chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên vùng đất đã đo vẽ chi tiết; trong trường hợp đất được giao từ đất trống đồi núi trọc hay đất có rừng thì có thể chưa có bản đồ chi tiết từng thửa nhưng phải được cắm mốc trên thực địa, đánh dấu vị trí trên bản đồ và tính được diện tích.

b) Sổ địa chính: Hiện nay là sổ đăng ký ruộng đất (mẫu 5a, 5b) đã được lập đúng theo qui định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành (quyết định số 56/ĐKTK ngày 5-1-1981).

Bản đồ và sổ địa chính phải được hiệu chỉnh để phản ánh đúng vị trí, hình thể thửa đất, diện tích, loại hạng ruộng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

c) Có cán bộ địa chính xã.

3. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ đồng thời 2 điều kiện sau:

a) Khu đất đang sử dụng đã được thể hiện đầy đủ trên bản đồ địa chính, nghĩa là đã xác định rõ vị trí, hình thể, ranh giới sử dụng, loại ruộng đất và diện tích của từng thửa.

b) Diện tích đất đang sử dụng đã được ghi vào sổ địa chính mà đến nay không có biến động, nghĩa là đã được xác định quyền sử dụng hợp pháp đến thời điểm xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. VIệc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành theo đơn vị hành chính xã, thị trấn, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và chỉ được thực hiện khi:

- Xã và cấp hành chính tương đương đã lập được bản đồ địa chính (đối với xã đồng bằng), sơ đồ địa chính tổng quát (đối với xã vùng đồi núi) và sổ địa chính (hiện nay là sổ đăng ký ruộng đất).

Bản đồ và sổ địa chính phải phản ánh đúng vị trí, hình thể thửa đất; diện tích, loại hạng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Có cán bộ địa chính xã.

2. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất đang sử dụng được thể hiện đầy đủ trên bản đồ địa chính và được ghi vào sổ địa chính.

Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nếu hợp tác xã, tập đoàn sản xuất đề nghị và được Uỷ ban Nhân dân huyện chấp nhận thì có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp đến từng hộ xã viên, tập đoàn viên.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III - Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tất cả các tổ chức và cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng và có trách nhiệm thẳng với nhà nước trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đều được xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó chú ý các đối tượng cụ thể như sau:

1. Đối với các nông trường, lâm trường, các tổ chức quốc doanh khác có sử dụng đất để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; các xí nghiệp công nghiệp; các cơ quan; các đơn vị vũ trang nhân dân...

a) Chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích đã được chính thức xác định sau khi đã rà soát lại qui hoạch sử dụng đất, tổ chức lại sản xuất từ mỗi cơ sở theo yêu cầu của quyết định số 13-HĐBT ngày 1-2-1989 và chỉ thị số 67-CT ngày 23-3-1989 của HĐBT.

b) Giám đốc các nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên đất kinh tế gia đình và đất làm nhà ở theo quy hoạch và định mức do cấp có thẩm quyền quyết định, Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình thuộc các tổ chức nói trên trong phạm vi đất đã được giao.

2. Các hợp tác xã tập đoàn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên diện tích đất do xã viên, tập đoàn viên góp lại khi vào hợp tác xã, vào tập đoàn sản xuất; đất do Nhà nước trực tiếp giao để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh ngành nghề và xây dựng các công trình chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho lợi ích chung của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất.

3. Đối với xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

a) Được xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những loại đất sau:

- Đất ở.

- Đất vườn liền đất ở (kể cả phần đã tính vào đất làm kinh tế gia đình), các loại đất vườn khác mà hợp tác xã, tập đoàn sản xuất chưa quản lý.

- Đất được Nhà nước trực tiếp giao thêm từ đất trống đồi núi trọc, đất hoang hóa, đất có rừng, từ quĩ đất chưa được sử dụng... để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

Diện tích đất ở, qui mô đất vườn của mỗi gia đình được tính theo mức qui định của Hội đồng nhân dân tỉnh (Điều 7 Luật Đất đai và Điều 24 nghị định 30-HĐBT)

b) Đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất giao lại cho từng hộ để làm kinh tế gia đình, đất làm khoán, sau khi đã chứng nhận quyền sử dụng phần đất này cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, có thể xét để chứng nhận lại quyền sử dụng cho từng xã viên, tập đoàn viên trong những điều kiện cụ thể sau:

- Những loại đất nói trên đã được xác định thời hạn sử dụng cụ thể:

+ Ổn định lâu dài.

+ Có thời hạn (trên 5 năm).

+ Tạm thời (dưới hoặc bằng 5 năm).

- Được Ban quản trị hợp tác xã, tập đoàn sản xuất trực tiếp đề nghị theo nghị quyết của đại hội xã viên.

- Được UBND huyện phê duyệt.

4. Nông dân cá thể: được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên diện tích đất ở, đất để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo đúng mức qui định của Hội đồng nhân dân tỉnh về những loại đất này đối với nông dân cá thể (Điều 28 Luật Đất đai)

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
III. ĐỐI TƯỢNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tất cả các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng đều được xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

1. Các nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc doanh khác có sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

2. Hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

3. Xí nghiệp (quốc doanh, tập thể, tư nhân).

4. Cơ quan Nhà nước.

5. Đơn vị vũ trang nhân dân.

6. Các tổ chức xã hội.

7. Xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

8. Nông dân cá thể và các tổ chức, cá nhân khác.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV- Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp:

1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc kết thúc của quá trình lập hồ sơ địa chính ban đầu, nó được tiến hành trên cơ sở đã làm tốt và đầy đủ khâu điều tra đo đạc, phân hạng, phân loại đất, lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, lập sổ địa chính.
...
2. Những công việc chính để tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp xã.
...
2. Tổ chức việc giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tận tay người được cấp giấy, ghi vào sổ địa chính theo dõi cấp phát thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoàn chỉnh hồ sơ để đưa vào lưu trữ.

3. Phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một việc hệ trọng, cần được các cấp uỷ Đảng tập trung lãnh đạo và Uỷ ban Nhân dân các cấp trực tiếp tổ chức thực hiện. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân cấp mình tổ chức triển khai, cụ thể:

1. Tỉnh là cấp tổ chức chỉ đạo, có nhiệm vụ:

a) Xác định chủ trương, biện pháp cấp giấy chứng nhận quyền dụng đất cho từng huyện và quán triệt chủ trương này tới các ngành các cấp, và toàn dân.

b) Lập kế hoạch nhiệm vụ, tài chính, vật tư và phương án triển khai trong toàn tỉnh.

c) Làm thí điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số xã để rút kinh nghiệm và tập huấn chuyên môn cho cán bộ các huyện.

d) Kiểm tra đôn đốc các huyện và cơ sở thực hiện theo kế hoạch đã được xác định.

đ) Duyệt danh sách, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.

e) Lập sổ theo dõi cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ quản lý.

2. Huyện là cấp trực tiếp thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từng xã, có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra xem xét điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từng xã để có chủ trương biện pháp cụ thể; tổ chức quán triệt chủ trương này đến các ngành, các cấp trong huyện.

b) Lập kế hoạch triển khai chung toàn huyện và cụ thể ở từng xã.

c) Làm thí điểm ở một vài xã để rút kinh nghiệm. Chỉ đạo các xã thực hiện theo kế hoạch đã xác định.

d) Duyệt danh sách, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.

đ) Lập sổ theo dõi cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ quản lý.

e) Lập danh sách, kèm theo hồ sơ những người sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của cấp tỉnh, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

3. Xã là cấp thực hiện những tác nghiệp cụ thể, có nhiệm vụ:

a) Báo cáo, tự đánh giá về tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính, và sổ địa chính của xã với Uỷ ban Nhân dân huyện.

b) Đề xuất kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã theo phương án chung của huyện.

c) Phổ biến chủ trương cấp giấy chứng nhận đến mọi người dân, tổ chức để dân học tập những văn bản pháp luật đất đai có liên quan.

d) Tiến hành các công việc cụ thể để hiệu cải các tài liệu cần thiết và tổ chức xét cấp giấy chứng nhận đến từng người sử dụng đất, lập hồ sơ đầy đủ trình Uỷ ban Nhân dân huyện xem xét và phê duyệt.

đ) Trực tiếp giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp. Vào sổ theo dõi tiến độ cấp, phát.

e) Thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V- Qui định về việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1- Tổ chức viết vào giấy chứng nhận:
...
2. Nội dung viết trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
...
3. Mẫu và cỡ chữ viết trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
V. MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất phát hành, sử dụng chung cho tổ chức và cá nhân, có kích thước 19 x 27 cm với nội dung sau:

- Trang 1: Mặt chính của giấy chứng nhận, gồm có quốc huy; dòng chữ: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); và số của giấy chứng nhận, và dấu của Tổng cục Quản lý ruộng đất.

- Trang 2 và 3: Là phần chính của giấy chứng nhận, ghi rõ tên người sử dụng đất; số hiệu, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng từng khu đất;

chữ ký của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, dấu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc huyện.

- Trang4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những điều cần chú ý của người được cấp giấy.

2. Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai tỉnh thực hiện theo quy trình thống nhất,
Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)
Ngày 14-7-1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI- Quản lý, theo dõi việc cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quản lý thống nhất trong cả nước theo những nguyên tắc sau:

1. Do Tổng cục Quản lý ruộng đất thống nhất phát hành và quản lý theo số đã phát hành. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có giá trị khi đã có dấu nổi của Tổng cục đóng tại trang 1 của giấy chứng nhận.

2. Phân phối giấy chứng nhận cho các tỉnh trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu hàng năm, đã được cơ quan Quản lý đất đai tỉnh lập với Tổng cục tại 2 điểm:

- Công ty Vật tư thuộc Tổng cục Quản lý ruộng đất - Hà Nội (đối với các tỉnh phía Bắc).

- Cơ sở 2 của Văn phòng Tổng cục tại thành phố Hồ Chí Minh (đối với các tỉnh phía Nam).

3. Cơ quan Quản lý đất đai tỉnh có trách nhiệm quản lý toàn bộ số giấy chứng nhận đã được phân về mỗi tỉnh, phân phối cho các huyện theo đúng số lượng đã được phê duyệt cấp giấy chứng nhận trong mỗi đợt.

Việc quản lý này được tiến hành theo thủ tục xuất nhập kho như qui định chung.

4. Lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Tổng cục Quản lý ruộng đất lập sổ theo dõi việc cấp phát giấy chứng nhận cho các tỉnh theo số phát hành do Công ty Vật tư và Vụ Đăng ký thống kê đất đảm nhiệm.

- Tỉnh, Huyện lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đến từng chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của mỗi cấp. Cơ quan Quản lý đất đai từng cấp có trách nhiệm lập và quản lý sổ theo dõi này (mẫu sổ kèm theo).

- Xã: Sử dụng sổ địa chính để theo dõi việc cấp phát đến tận tay chủ sử dụng đất, người được cấp giấy phải ký nhận vào sổ khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình.

5. Lập hồ sơ lưu trữ:

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lưu trữ tại 2 cấp: Tỉnh và huyện, do cơ quan quản lý đất đai mỗi cấp đảm nhiệm. Ngoài những tài liệu có liên quan trực tiếp đã được lưu trong hồ sơ địa chính, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần thiết phải lưu trữ thêm các tài liệu sau đây:

+ Tờ trình về việc đề nghị xét duyệt cấp giấy chứng nhận của xã hoặc huyện.

+ Danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Biên bản của Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã.

+ Tờ trình của cơ quan Quản lý đất đai huyện hoặc tỉnh, kèm theo các biên bản kiểm tra.

+ Quyết định phê duyệt của UBND huyện hoặc tỉnh, kèm theo danh sách đã được duyệt.

+ Số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện, tỉnh.

6. Mỗi năm một lần, cơ quan quản lý đất đai tỉnh phải báo cáo về Tổng cục số lượng giấy chứng nhận đã cấp trong năm (tính đến 31-12 mỗi năm). Lập và gửi biên bản kèm theo đầy đủ số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị hư hỏng trong quá trình viết về Tổng cục.

Các báo cáo nói trên được gửi về Tổng cục trước ngày 20-1 năm sau.

7. Khi có sự thay đổi về hình thể thửa đất, mục đích sử dụng và quyền sử dụng, người được cấp giấy phải mang giấy chứng nhận, kèm theo các văn bản pháp lý cho phép của cơ quan có thẩm quyền đến khai báo biến động tại UBND xã, để được ghi vào tại trang 4 của giấy chứng nhận, việc ghi này sẽ được xác nhận (ký tên và đóng dấu) của cơ quan quản lý đất đai huyện theo định kỳ đã qui định về chế độ quản lý biến động đất đai.

Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất hay bị hư hỏng, người được cấp giấy phải làm đơn, có xác nhận của UBND xã, trình với cơ quan cấp giấy (UBND tỉnh hoặc huyện) đề nghị xét cấp lại. Mỗi năm một lần. Căn cứ vào hồ sơ lưu trữ, kết hợp với thẩm tra trên thực tế, cơ quan Quản lý đất đai mỗi cấp lập hồ sơ và trình UBND về việc xét, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hư hỏng hoặc bị thất lạc.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...
VII. VIỆC QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổng cục Quản lý ruộng đất thống nhất quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho các tỉnh theo kế hoạch và tiến độ triển khai.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp phát, thu hồi giấy chứng nhận theo mẫu thống nhất và báo cáo định kỳ lên cấp trên.

2. Khi có sự thay đổi về hình thể thửa đất, mục đích sử dụng, người sử dụng, phải mang giấy chứng nhận đến khai báo biến động tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Không được tự ý sửa chữa, tẩy xoá giấy chứng nhận; Trường hợp làm mất hoặc làm hư hỏng, phải khai báo ngay tại cơ quan cấp giấy (huyện hoặc tỉnh).

4. Chỉ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi:

- Toàn bộ diện tích được giao có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Toàn bộ diện tích được giao được phép chuyển quyền sử dụng cho người khác và đã làm đầy đủ thủ tục chuyển quyền sử dụng theo quy định.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 có hiệu lực từ ngày 28/10/1989 (VB hết hiệu lực: 27/07/1995)