QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
07/2014/QĐ-UBND NGÀY 06/5/2014 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của
tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND
ngày 19/8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định
chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1381/TTr-SCT ngày 10/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 2 Điều
12, khoản 5 Điều 13 của Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8:
“1. Đối với nội dung thông tin
thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất
khẩu trọng điểm theo các mặt hàng trọng yếu của tỉnh như: Nông sản, chế biến
thuỷ sản, may mặc, sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, lá xuất khẩu. Hỗ trợ
70% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát
và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê;
c) Chi phí xuất bản và phát
hành.
d) Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa của nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này không quá 1.500.000 đồng (Một triệu năm
trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
2. Đối với nội dung tuyên truyền
xuất khẩu.
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý
nổi tiếng của Vĩnh Long ra thị trường nước ngoài: Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng
bao gồm: Chi phí thiết kế xây dựng kế hoạch, nội dung truyền thông; chi phí sản
xuất, xuất bản và phát hành trong nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá
hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài
đến Vĩnh Long để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền
hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Vĩnh Long theo hợp đồng trọn gói: Hỗ
trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết
đã đăng …)
3. Đối với nội dung “Thuê
chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên
gia tư vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong
và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ
100% chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, nhân bản tài liệu tư vấn,
biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này không quá 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/1
doanh nghiệp tham gia.
4. Đối với nội dung “Đào tạo, tập
huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại”:
Hỗ trợ 50% chi phí đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất. Hỗ trợ
100% chi phí đối với tổ chức xúc tiến thương mại chính phủ và phi chính phủ; gồm
các khoản chi sau:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp
học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác: áp dụng
theo Nghị quyết số 122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long; Thông tư số 139/2010/TT-BCT ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
b) Hoặc học phí trọn gói của
khoá học.
5. Chi hỗ trợ “Tổ chức, tham
gia Hội chợ triển lãm thương mại”:
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng;
- Trang trí chung của khu vực
Vĩnh Long (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có);
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu
là hội chợ triển lãm riêng của Vĩnh Long): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm: Chi phí thuê hội trường, địa điểm, thiết bị, trang trí, âm
thanh, ánh sáng, người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch, an ninh,
nước uống, tài liệu, diễn giả;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức
chương trình: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày
21/06/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí.
- Các khoản khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 Quy chế này không quá 200.000.000 đồng
(hai trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm định
hướng xuất khẩu tại Vĩnh Long: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí (sau khi trừ các
khoản thu từ các hoạt động khai thác khác tại hội chợ triển lãm):
- Thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng).
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ
chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của hội chợ
triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, thiết bị.
- Các khoản khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 Quy chế này không quá 12.000.000 đồng
(Mười hai triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
c) Tuyên truyền quảng bá và mời
khách đến giao dịch khi tổ chức hội chợ triển lãm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 5 điều 8 quy chế: Hỗ trợ 100% chi phí sản xuất, phát hành giới thiệu hội
chợ triển lãm và các khoản chi khác (nếu có)
Mức hỗ trợ tối đa nội dung này
là 12% chi phí tổ chức hội chợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 điều 8 quy
chế này.
6. Đối với nội dung “Tổ chức
đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài”: Hỗ trợ cho mỗi doanh nghiệp là 01
người (tối đa 10 DN/đoàn). Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
a) Vé máy bay khứ hồi cho các
đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
b) Tổ chức hội thảo giao
thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu.
c) Tuyên truyền quảng bá, mời
khách đến tham dự, giao dịch.
d) Công tác phí cho cán bộ tổ
chức chương trình: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày
21/06/2012 của Bộ Tài chính.
đ) Các khoản khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Khoản 6 Điều 8 Quy chế này không quá 40.000.000 đồng (bốn
mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia khu vực châu Á; 60.000.000 đồng (Sáu
mươi triệu đồng)/ 1 doanh nghiệp tham gia khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc,
Bắc Mỹ, Tây Á; 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) / 1 doanh nghiệp tham gia
khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
7. Đối với nội dung “Tổ chức hoạt
động xúc tiến tổng hợp” (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch): Hỗ trợ 70% các
khoản chi theo nội dung cụ thể quy định tại khoản 5, khoản 6 điều 8 quy chế này
với mức khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
8. Đối với nội dung “Tổ chức
đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến giao dịch mua hàng hoá”: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
a) Chi phí đón tiếp đoàn doanh
nghiệp nước ngoài: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Nghị quyết 123/NQ-HĐND ngày 09/7/2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi chế độ tiếp khách nước
ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước của các đơn vị tỉnh Vĩnh Long.
b) Công tác phí cho cán bộ tổ
chức: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết
137/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tuyên truyền quảng bá, mời
khách đến tham dự, giao dịch.
d) Chi phí thuê, trang trí hội
trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu.
Các khoản chi nêu trên không vượt
quá 0,5% so với giá trị được ký kết với đoàn doanh nghiệp đó.
9. Các hoạt động xúc tiến
thương mại khác và mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
10. Chi hỗ trợ “Các hoạt động
xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường
xuất khẩu”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí( nếu hoạt động này chưa được hỗ trợ
trong chương trình xúc tiến thương mại quốc gia):
a) 01 vé máy bay khứ hồi/ 01
đơn vị tham gia;
b) Chi phí ăn, ở;
c) Chi phí tham gia gian hàng hội
chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung
này là 200 triệu đồng/ 01 đơn vị tham gia”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 :
“1. Đối với nội dung “Tổ chức
các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, quy mô thích hợp với địa bàn của tỉnh”:
Hỗ trợ 50% các khoản chi phí sau:
a) Thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng;
b) Dịch vụ phục vụ: Điện nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian
hàng);
c) Chi phí quản lý;
d) Trang trí chung của hội chợ
triển lãm;
đ) Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, thiết bị;
g) Chi phí phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này không quá 10.000.000 đồng (Mười
triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
2. Đối với nội dung “Tổ chức
các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn,
các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua doanh nghiệp kinh doanh theo ngành
hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn theo các đề án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt”: Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
a) Chi phí vận chuyển;
b) Chi phí thuê mặt bằng và thiết
kế, dàn dựng quầy hàng;
c) Dịch vụ phục vụ: Điện nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
d) Trang trí chung của khu vực
tổ chức hoạt động bán hàng;
đ) Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
e) Chi phí quản lý, nhân công
phục vụ;
g) Chi phí phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này không quá 105.000.000 đồng (Một trăm lẻ
năm triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
3. Đối với nội dung “Điều tra,
khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng
quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng
thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp
luật, tập quán, thói quen mua sắm”: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua
tư liệu;
b) Chi phí điều
tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
c) Chi phí xuất
bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này không quá 1.000.000 đồng (một triệu
đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
4. Đối với nội dung “Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu
dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền
thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác: Hỗ trợ
100% kinh phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội
dung quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này không quá 95.000.000 đồng (Chín
mươi lăm triệu đồng)/1 chuyên đề tuyên truyền.
5. Đối với nội dung “Tổ chức
các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp tháng khuyến
mãi, tuần hàng Việt Nam, Chương trình hàng Việt, Chương trình giới thiệu các sản
phẩm Việt Nam được yêu thích theo tháng, quý, năm'': Hỗ trợ 50% các khoản chi
theo nội dung cụ thể tại hợp đồng thực hiện đề án, trong phạm vi khoản chi phí
quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 tại Điều 9 của Quy chế này với mức khống chế số
tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
6. Đối với nội dung “Đào tạo, tập
huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia
các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị
chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát
triển thị trường trong nước”: Hỗ trợ 100% các khoản chi:
a) Chi phí giảng viên, thuê lớp
học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: định mức chi áp dụng theo Thông
tư số 139/2010/TT-BTC; ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính và Nghị quyết
122/2014/NQ-HĐND ngày 28/01/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một
số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) Hoặc học phí trọn gói của
khoá học.
7. Các hoạt động xúc tiến
thương mại khác ở thị trường trong nước và mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10:
“ 1. Hỗ trợ 100% chi phí phát
triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến vùng sâu: “Chương
trình hàng Việt về nông thôn”.
Mức hỗ trợ tối đa không quá
105.000.000 đồng/1 đợt bán hàng.
2. Hỗ trợ 100%
chi phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hoá đến vùng
sâu, vùng xa.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 95.000.000 đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
3. Các hoạt động
xúc tiến thương mại vùng sâu, vùng xa khác và mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12:
“2. Căn cứ kế
hoạch xúc tiến thương mại hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
và thông báo kết quả thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước của Sở Tài chính, Sở
Công Thương thực hiện giao dự toán cho Trung tâm Xúc tiến thương mại trực tiếp
thực hiện”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13:
“5. Trường hợp
có bổ sung các nội dung mới, hoặc các nội dung đã phê duyệt phát sinh tăng kinh
phí, Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh kế hoạch xúc
tiến thương mại của tỉnh”.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các sở, ngành và các đơn
vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.