HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2014/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
11 tháng 12 năm 2014
|
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN TRONG
NƯỚC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 12
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2004;
Thông tư số 139/2010/TT-BTC quy
định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 89/TTr-UBND ngày 20/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách của Hội
đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước
của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; (Có phụ
lục kèm theo)
Điều
2. Bãi bỏ Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND
ngày 28/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Các mức chi không được quy định trong nội dung
Nghị quyết, thì thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của
Bộ Tài chính.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi học sau đại
học thông qua Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày Nghị quyết này có hiệu
lực (đi học theo Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND) thì được hưởng mức hỗ trợ khoản
tiền nghiên cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp theo quy định tại điểm
a, Khoản 3, phần IV của quy định này sau khi tốt nghiệp.
Điều 3. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp lần thứ 12 thông qua ngày
11/12/2014, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được đăng
trên công báo tỉnh./.
PHỤ LỤC
VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN TRONG NƯỚC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 122/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh
Vĩnh Long)
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn.
4. Công chức, viên chức hợp đồng không
xác định thời hạn.
II. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH:
- Quy định chế độ trợ cấp đối với cán
bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng
theo đúng quy định hiện hành về chức năng, thẩm quyền (hoặc phân cấp quản lý).
Cử đi đào tạo sau đại học phải đúng quy hoạch nguồn của
tỉnh; quy hoạch lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; quy hoạch lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo xã, phường, thị trấn.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của từng cấp
ngân sách trên cơ sở kế hoạch đào tạo bồi dưỡng được cấp thẩm quyền phê duyệt
vào đầu năm kế hoạch.
III. NGUYÊN TẮC SỬ
DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC:
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên hàng năm (không kể đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên
môn nghiệp vụ) cho cán bộ, công chức, viên chức các kiến
thức: Quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ,
tin học, hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng dân tộc... (bao gồm cả tổ chức tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý) cho các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị (bao gồm đào tạo trực
tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác);
Riêng các xã, phường, thị trấn được đào tạo đại học
chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính.
2. Đào tạo sau đại học;
IV. MỨC CHI HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN:
Chỉ áp dụng chi cho cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở trong nước. Đối với
chi đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1. Đào tạo:
1.1 Hỗ trợ tiền ăn trong những ngày
thực học (trường hợp cơ sở đào tạo không hỗ trợ tiền ăn):
a) Ngoài tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày
Riêng học ở các tỉnh phía Bắc: 45.000
đồng/người/ngày
b) Trong tỉnh:
- Những người hoạt động không chuyên
trách: 50.000 đồng/người/ngày
- Công chức, viên chức có lương:
20.000 đồng/người/ngày
1.2 Hỗ trợ tiền nghỉ (trường hợp cơ
sở đào tạo không hỗ trợ tiền nghỉ):
a) Trong thời gian tập trung học, cán
bộ, công chức, viên chức được thanh toán tiền ở ký túc xá theo phiếu thu của
nhà trường. Trường hợp ký túc xá không đủ chỗ bố trí cho học viên ở (có xác
nhận của nhà trường) thì được thanh toán tiền nghỉ trọ tương đương mức thu ký
túc xá của nhà trường.
b) Khoán tiền nghỉ:
- Khoán tiền nghỉ cho những ngày thực
học (học vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc tháng học một tuần):
+ Địa bàn Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh: 200.000 đồng/người/ngày,đêm.
+ Các địa bàn còn lại (trừ các tỉnh,
thành phố thuộc khu vực Tây Nam Bộ): 150.000đồng/người/ngày,đêm.
+ Khu vực Tây Nam Bộ (không bao gồm
tỉnh Vĩnh Long): 100.000 đồng/người/ngày,đêm.
- Khoán tiền nghỉ cho đào tạo tập trung nguyên
tháng trở lên:
+ Địa bàn Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Các địa bàn còn lại (trừ các tỉnh,
thành phố thuộc khu vực Tây Nam Bộ): 1.300.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực Tây Nam Bộ (không bao gồm
tỉnh Vĩnh Long): 1.000.000 đồng/người/tháng.
1.3. Riêng đối với nữ và người dân
tộc hỗ trợ thêm 200.000đồng/người/tháng. Trường hợp học không đủ tháng thì tính
hỗ trợ theo ngày thực học.
2. Bồi dưỡng, tập
huấn:
2.1. Hỗ trợ tiền ăn trong những ngày
tập huấn, bồi dưỡng (trường hợp đơn vị tổ chức không hỗ trợ tiền ăn):
a) Từ 30 ngày trở xuống:
- Công chức, viên chức có lương:
Thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành tại cơ quan, đơn vị.
Riêng công chức, viên chức có lương tập
huấn, bồi dưỡng trong địa bàn (huyện, thị xã, thành phố) nơi cơ quan đóng trụ
sở (thị trấn, phường) thì được thanh toán 20.000 đồng/người/ngày.
- Những người hoạt động không chuyên
trách: 50.000 đồng/người/ngày (đối với cuộc bồi dưỡng, tập huấn do cấp tỉnh,
cấp huyện tổ chức).
b) Trên 30 ngày: Thực hiện theo quy
định tại điểm 1.1, Khoản 1, phần IV này.
2.2. Hỗ trợ tiền nghỉ (trường hợp đơn
vị tổ chức không hỗ trợ tiền nghỉ): Thực hiện theo quy định tại điểm 1.2, Khoản
1, phần IV này.
3. Trợ cấp tiền
nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp đào tạo sau đại học:
a) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch
nguồn của tỉnh, quy hoạch lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh; quy hoạch lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo xã, phường, thị trấn, ngoài
các chế độ được hưởng theo quy định nêu trên còn được hỗ trợ khoản tiền nghiên
cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp như sau:
ĐVT: đồng
Đối tượng
|
Mức chi
|
- Thạc sĩ (đồng/người/sau khi tốt nghiệp)
|
35.000.000
|
- Tiến sĩ (đồng/người/sau khi tốt nghiệp)
|
50.000.000
|
- Chuyên khoa I (đồng/người/sau khi tốt nghiệp)
|
30.000.000
|
- Chuyên khoa II (đồng/người/sau khi tốt nghiệp)
|
40.000.000
|
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch
lãnh đạo cấp phòng, trung tâm, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh; quy hoạch
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố; được
hỗ trợ khoản tiền nghiên cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp là 70%
mức quy định tại điểm a Khoản 3 phần IV này sau khi tốt nghiệp.
c) Các trường hợp thuộc diện quy hoạch lãnh đạo
ngành tỉnh (từ các đơn vị ngành dọc) thì được xem xét hỗ trợ tiền nghiên cứu
thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp là 50% mức quy định tại điểm a khoản 3
phần IV này sau khi tốt nghiệp.
4. Trợ cấp tiền nghiên cứu thực
tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp đào tạo đại học: 3.500.000
đồng sau khi tốt nghiệp.
5. Trợ cấp khác:
a) Tiền tàu xe: Cán bộ, công chức đi học được hỗ
trợ tiền tàu xe theo đối tượng và phương tiện quy định theo số lần thanh toán
như sau:
- Học ở khu vực phía Bắc:
+ Học dài hạn trên 1 năm: Được thanh toán tiền tàu,
xe trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè (tối đa 02 lần/01 năm).
+ Học ngắn hạn dưới 1 năm: Chỉ thanh toán tiền tàu
xe lượt đi và về.
- Học ở các tỉnh từ thành phố HCM trở vào:
+ Học dài hạn hoặc ngắn hạn được thanh toán tiền
tàu xe vào các dịp: nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4, 1/5 (tối đa 04 lần/01
năm) và lượt đi, lượt về của khóa học nếu không trùng với thời gian đi, về các
đợt nghỉ lễ, tết nêu trên.
+ Học tại chức được thanh toán tiền tàu xe cho
chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của nhà trường.
- Học ở các trường trong tỉnh: Các cơ quan, đơn vị
sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập cho cán bộ công chức được cử đi học (một lượt đi và về của mỗi
đợt học, nghỉ lễ, tết).
b) Học phí, lệ phí thi tuyển, thi cuối khóa được
thanh toán theo biên lai của nhà trường.
c) Lệ phí ôn thi đầu vào: Được thanh toán theo
phiếu thu của nhà trường (nếu được trúng tuyển).
d) Được thanh toán tiền tài liệu học tập theo
chương trình chính khóa có phiếu thu của nhà trường, không thanh toán tiền tài
liệu phục vụ cho việc tham khảo của học viên.
V. CHI THÙ LAO GIẢNG
VIÊN: (Một buổi giảng
được tính 5 tiết học):
Đơn vị: Đồng/ buổi
Đối tượng
|
Mức chi
|
- Giảng viên, báo cáo viên là ủy viên TW Đảng, Bộ
Trưởng, Bí thư Tỉnh ủy, và các chức danh tương đương.
|
1.000.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Chủ
tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương
đương: Giáo sư, chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa học.
|
800.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là cấp
Phó Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng
thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo
sư; tiến sỹ; giảng viên chính
|
600.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Tỉnh ủy viên, Giám
đốc Sở, ban ngành tỉnh, chuyên viên cao cấp và tương đương.
|
500.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Phó Giám đốc Sở,
ban ngành tỉnh, thạc sĩ, chuyên viên chính.
|
450.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên, giảng
viên báo cáo viên cấp huyện, thành phố
|
300.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã (nếu là huyện
ủy viên, thành ủy thì hưởng như mức huyện, thành phố)
|
200.000
|
VI. LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN:
1. Hàng năm, cơ quan chuyên môn về công tác cán bộ khối Đảng,
chính quyền các cấp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm kế hoạch trình cấp thẩm
quyền phê duyệt, làm cơ sở cho cơ quan tài chính cân đối bố trí kế hoạch kinh
phí thực hiện.
2. Giao dự toán:
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài
chính phân bổ kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ trình cấp có thẩm quyền giao
cùng với dự toán chi ngân sách.
3. Phân cấp nhiệm vụ chi:
a) Cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
chịu trách nhiệm:
- Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức, viên chức dự các lớp đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh và
trong tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt và phân bổ kinh phí.
+ Riêng các lớp đặc thù đào tạo quân sự, công an tại
Trường Quân sự địa phương, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ trực thuộc
Công an tỉnh thì thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
+ Các lớp trung cấp, sơ cấp chính trị do Trường
chính trị Phạm Hùng hoặc Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố
mở (được phép của cơ quan có thẩm quyền) các trường sẽ chi hỗ trợ tiền ăn, ở,
tài liệu học tập cho cán bộ, xã, phường, thị trấn.
- Thanh toán công tác phí đối với cán bộ, công
chức, viên chức dự tập huấn không quá 30 ngày.
- Thanh toán tiền hỗ trợ ăn, nghỉ, tài liệu, học
phí (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức dự các lớp tập huấn ngoài
tỉnh có thời gian trên 30 ngày.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp tập
huấn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ
công chức như sau:
- Những người hoạt động không chuyên trách tham dự
các lớp tập huấn không quá 30 ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm có hưởng
lương và không hưởng lương) tham dự các lớp tập huấn trên 30 ngày tổ chức trong
tỉnh.
- Các khoản chi phí khác phục vụ lớp học: Tài liệu,
thù lao giảng viên, quản lý phục vụ lớp học … chi theo thực tế và chế độ hiện
hành.
c) Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực
hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tùy theo nguồn tài chính của đơn vị,
đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về hỗ trợ cho cán bộ viên chức đi học
theo quy định hiện hành.
4. Quyết toán:
- Việc quản lý, sử dụng,
thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức nhà nước ở trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước;
- Cuối năm, quyết toán
kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước được tổng hợp chung
trong báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị.
VII. XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC SAU ĐÀO TẠO TỰ Ý BỎ VIỆC:
Các đối tượng cơ quan đơn vị cử đi đào tạo, trong
thời gian đang học tập hoặc khi trở về cơ quan, đơn vị tự ý bỏ việc hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy
định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức./.