PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 137/2010/NQ-HĐND, ngày
10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần
I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác
phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến
sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham
gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến
hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại Phụ lục này.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người
đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
tại Phụ lục này (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức
khoán).
4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác.
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được
quy định cụ thể tại khoản 6 mục II, phần I Phụ lục này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do
yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được
thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định
hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán;
quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm
giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm
quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công
tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ:
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương
tiện đi lại bao gồm: Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay,
ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển
đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa
phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài
liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp
chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác
không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải
kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức
được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả,
xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
đi công tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở
lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi
công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét
(km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe theo Quyết định 1797/QĐ-UBND
ngày 23/9/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Quyết định 2052/QĐ-UBND ngày
29/10/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh đơn
giá thuê xe ô tô phục vụ công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân
với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương
tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ
quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường
đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tính
chất công việc quyết định việc phải nghỉ lại nơi đến công tác hoặc đi và về
trong ngày để làm cơ sở thanh toán, đồng thời quy định cụ thể mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ. Mức chi cụ thể:
a) Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
- Nếu nghỉ lại nơi đến công tác: Cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phải nghỉ lại
nơi đến công tác được hưởng phụ cấp lưu trú 120.000đ/ngày.
- Nếu đi và về trong ngày: Cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác ngoài tỉnh được thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định đi
và về trong ngày được hưởng phụ cấp lưu trú 100.000đ/ngày.
b) Trường hợp đi công tác trong tỉnh:
- Từ địa bàn huyện, thành phố này đến địa bàn
huyện khác được hưởng phụ cấp 70.000đ/ngày.
- Từ thị trấn, xã này đến công tác tại xã khác
cùng huyện; từ phường, xã này đến công tác tại xã khác trên địa bàn thành phố
(và ngược lại) được hưởng phụ cấp 50.000đ/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong
địa bàn thị trấn và các phường thuộc thành phố nơi cơ quan đóng trụ sở thì không
được thanh toán tiền phụ cấp công tác, cụ thể :
+ Từ cơ quan A đến cơ quan B trong cùng thị trấn,
phường.
+ Từ phường này đến phường khác trong địa bàn
thành phố.
c) Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công
tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú là 200.000 đồng/người/ngày
thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày
đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm
quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì chọn
chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức.
đ) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt
và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi
công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến
công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
4. Thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức được
cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một
trong hai hình thức như sau:
4.1. Thanh toán theo
hình thức khoán:
a) Công tác ngoài tỉnh:
- Đi công tác ở các quận
thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Mức khoán là 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác ở các quận
thuộc thành phố trực thuộc trung ương như thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh. Mức khoán là
300.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện
thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Mức
khoán là 250.000 đồng/đêm/người.
- Đi công tác tại các
vùng còn lại: Mức khoán là 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp cán bộ đi
công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được
phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày,
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bằng 50% mức khoán phòng
tương ứng.
b) Công tác trong tỉnh:
Chỉ áp dụng đối với một
số trường hợp cán bộ, công chức đi công tác tại các xã cách trụ sở cơ quan trên
30km (và ngược lại), do yêu cầu đặc biệt của công việc phải nghỉ lại nơi công
tác và phải được thủ trưởng cơ quan quyết định được hưởng mức khoán 150.000đồng/ngày/người.
4.2. Thanh toán theo
hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người
đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm 4.1 nêu trên
thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) nhưng
không vượt quá các mức sau:
a) Đi công tác tại các
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh.
- Đối với các đối tượng
là Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25
trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng
là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đối với các đối tượng,
cán bộ công chức còn lại, được thanh toán phòng ngủ của khách sạn thông thường
mức giá thuê tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các
vùng còn lại:
- Đối với các đối tượng
là Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh
tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1
phòng.
- Đối với các đối tượng
là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
- Đối với các đối tượng,
cán bộ công chức còn lại, được thanh toán phòng ngủ của khách sạn thông thường
mức giá thuê tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Trường hợp đi công
tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
d) Trường hợp cán bộ
công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn
thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh
toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard)
tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
4.3. Chứng từ làm căn
cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ
trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có
đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày
đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách
nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế).
4.4. Trường hợp cán bộ,
công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải
trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền
khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ
quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người
đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Thanh toán khoán
tiền công tác phí theo tháng:
a) Đối với cán bộ cấp
xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng
thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng dầu...
Mức khoán 150.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với cán bộ văn
thư, kế toán ngành tỉnh, Văn phòng UBND huyện, thành phố, Văn phòng Huyện uỷ,
Thành uỷ được áp dụng thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng để hỗ trợ
tiền gửi xe, xăng dầu... Mức khoán 150.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với cán bộ văn
thư các đơn vị trực thuộc sở, ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện,
thành phố được áp dụng thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng để hỗ trợ
tiền gửi xe, xăng dầu... Mức khoán 100.000 đồng/ người/tháng.
d) Đối với lực lượng
quản lý thị trường, thanh tra giao thông, thanh tra chuyên ngành và cán bộ,
công chức khác thường xuyên đi công tác trong tỉnh trên 10 ngày/tháng được áp dụng
thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng dầu...
Mức khoán 200.000 đồng/người/tháng.
đ) Các đối tượng cán bộ
nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công
tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục II, Phần I Phụ lục này; đồng thời vẫn
được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp đi
công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan,
đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị
khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi
phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công
tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần
việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ
trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài
liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp
các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi
công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ
thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục
II, Phần I nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ
trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ
quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp:
Khi đi công tác thực
hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân,
họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh
toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
8. Các nội dung còn
lại ngoài các quy định trên về chế độ công tác phí: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
Phần II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
theo quy định tại Phụ lục này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của
Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại
Phụ lục này.
- Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại
biểu toàn quốc thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện, thành phố
để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển
khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, thành phố theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Phụ lục này, không phô trương
hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn
nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng,
quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg, ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày.
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02
ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
01 đến 03 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ - công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
- Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại Phụ lục này.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ:
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi
các nội dung sau:
a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết
bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu
tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi
nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
d) Tiền nước uống trong cuộc họp.
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
f) Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách
mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Địa điểm cuộc họp tổ chức tại các phường của
thành phố và tại thị trấn các huyện: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 100.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực
hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá
đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4, mục
II, Phần I Phụ lục này.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với
các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Mức chi tối
đa 20.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí
quy định tại Phụ lục này.
e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội
nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên... phải có
hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi phí hoạt động, đơn vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi
công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định
tại Phụ lục này và phải được qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động
của đơn vị./.