QUY ĐỊNH TẠM THỜI
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng và điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 5 của
Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
mua, bán, thuê, thuê mua, quản lý, sử dụng và vận hành khai thác nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội thực hiện theo Điều 52 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể là:
1. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, cộng
đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách
về nhà ở xã hội.
2. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội phải bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư.
3. Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện của Quy
định này.
4. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều
chính sách hỗ trợ khác nhau, thì được hưởng một chính sách hỗ trợ ở mức cao
nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng
được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau, thì áp dụng một chính sách hỗ trợ
cao nhất cho cả hộ gia đình.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở xã hội: Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở
năm 2014, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
2. Thuê mua nhà ở: Theo Khoản 17 Điều 3
Luật Nhà ở năm 2014, là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê
mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trường hợp người thuê mua có điều kiện, thì
được thanh toán trước không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại
được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một
thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền
còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 5. Đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
theo hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều
50 Luật Nhà ở năm 2014 bao gồm:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ nghèo, cận nghèo, người thu nhập thấp tại
khu vực đô thị;
3. Người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên trong cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam; Công an nhân dân Việt
Nam;
5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
6. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề được sử dụng nhà ở
trong thời gian học tập;
7. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở để tái định cư theo quy định của pháp luật
mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều này
chỉ được thuê nhà ở xã hội.
Điều 6. Điều kiện được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Đối với các trường hợp quy định tại Điều 5 của
Quy định này phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy
định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể là:
1. Điều kiện về nhà ở:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa
được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức;
b) Có nhà ở là căn hộ chung cư thuộc sở hữu của
mình, nhưng diện tích ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sàn/người;
c) Có nhà ở là nhà riêng lẻ, nhưng diện tích nhà
ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sàn/người và diện tích
khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn 40m2;
d) Có nhà ở riêng lẻ nhưng là nhà ở tạm bợ, bị
hư hỏng, dột nát và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn 40m2.
2. Điều kiện về cư trú:
Phải có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên; trường hợp không có đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải có đăng
ký hộ khẩu tạm trú từ một (01) năm trở lên, tính đến thời điểm nộp đơn mua,
thuê, thuê mua nhà; trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Quy định này.
3. Điều kiện về thu nhập:
Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 5 của Quy định này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo,
cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định hiện hành. Đối với
đối tượng quy định tại các Khoản 1, 6 và 7 Điều 5 của Quy định này thì không
yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại Khoản này.
Điều 7. Nguyên
tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng
ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư
công bố, thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ
đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng
ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố,
thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo
tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ
sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố, thì việc xác định
cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận
giữa chủ đầu tư và khách hàng.
Trường hợp có số hộ bằng điểm nhau
nhiều hơn số hộ chưa được lựa chọn đủ thì tổ chức bốc thăm để lựa chọn đủ số hộ
đăng ký tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố.
c) Trường hợp người mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội là đối tượng đã được xét chọn, không đạt được nhu cầu,
nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại các
dự án khác.
2. Thang điểm được xác định trên
cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí
chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
- Chưa có nhà ở;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng, dột
nát, có nguy cơ sập đổ;
|
60
50
|
|
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở
bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sàn/người và diện tích
khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn 40m2;
|
45
|
|
- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện
tích ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sàn/người.
|
40
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
- Đối tượng quy định tại các Khoản 2 và Khoản
7 Điều 5 của Quy định này;
|
40
|
|
- Đối tượng quy định tại các Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 5 của Quy định này;
|
35
|
|
- Đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5 và 6
Điều 5 của Quy định này.
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được hưởng các tiêu chí về đối tượng khác nhau, thì chỉ tính theo
tiêu chí có thang điểm cao nhất.
|
30
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên
quan
1. Sở Xây dựng
a) Công khai nội dung cơ bản của
các dự án xây dựng nhà ở xã hội tại trụ sở của Sở, trang web của Sở và trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; kiểm tra các thông tin liên quan đến dự án
xây dựng nhà ở xã hội về tổng số căn hộ, diện tích mỗi căn hộ, thời điểm bán,
cho thuê, cho thuê mua của chủ đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát danh sách, xác định đúng
đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội lập; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện ở các dự án nhà ở xã hội; tổng hợp tình hình về mua, bán, công tác
quản lý, sử dụng, khai thác, vận hành nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra,
xác minh đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra,
xác minh việc giải quyết chính sách đất ở cho đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy định này.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xác nhận đối tượng có nhà, đất
bị thu hồi chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra, xác minh đối tượng tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
6. Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Xác nhận về hộ khẩu, tình trạng
nhà ở, đất ở hiện tại của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5
của Quy định này;
b) Xác nhận về hộ nghèo, cận nghèo
quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
cán bộ, công nhân, người lao động mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Chịu trách nhiệm xác nhận về mức
thu nhập và danh sách các hộ gia đình, cá nhân do đơn vị mình quản lý đủ điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội
a) Công bố công khai tại Văn phòng
điều hành của Chủ đầu tư tại địa điểm xây dựng dự án về: Qui mô dự án, tổng số
căn hộ, diện tích căn hộ; thời điểm hoàn thành, bàn giao, thời gian tiếp nhận
hồ sơ. Công khai đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua; giá bán, giá
thuê và giá thuê mua đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, xét
chọn đối tượng đúng quy trình, đảm bảo khách quan, công bằng; lựa chọn đúng đối
tượng, đáp ứng các điều kiện theo quy định (gửi Sở Xây dựng một bộ để kiểm tra).
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Những quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
nguyên tắc, phương thức xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
xã hội; tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội và các nội dung liên quan khác
chưa có trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Luật Nhà ở năm
2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có phát sinh, vướng mắc
thì các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo, phản ánh
bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét, giải quyết./.