UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở
địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
55/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê
chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã; Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
654/TTr-SGD&ĐT ngày 23/5/2006 (kèm theo Đề án) và đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 146/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án xác định chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí
và chức năng:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào
tạo (trừ đào tạo nghề) trong phạm vi toàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
II- Nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển giáo dục và
đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý giáo dục, đào tạo cho
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.
5. Về quản lý trường học:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung tâm
giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú và
các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.
5.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra
việc thu, chi học phí trên địa bàn.
5.3. Thực hiện quản lý nhà nước
về công tác đào tạo đối với các trường chuyên nghiệp của tỉnh và của Trung ương
đóng trên địa bàn. Chịu trách nhiệm chỉ đạo theo dõi, kiểm tra các trường trung
học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường, lớp, cơ sở bồi
dưỡng, đào tạo tại chức, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường, cơ sở
thực hành sư phạm và các trường học khác theo quy định của pháp luật và theo uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải
thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai
thực hiện sau khi được ban hành.
5.5. Thẩm định và chịu trách nhiệm
về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ
hoạt động, giải thể các trường trung học phổ thông trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
5.6. Quản lý, chỉ đạo công tác
tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát bằng và chứng chỉ theo quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp Trung
học phổ thông.
5.7. Quản lý, chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động
giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phân cấp uỷ quyền cho Sở quản lý theo Điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định mức và
các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc cấp phép hoạt động của các tổ chức
dịch vụ du học tự túc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Chỉ đạo, kiểm tra các phòng
giáo dục, các đơn vị trực thuộc Sở lập kế hoạch biên chế, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
quản lý biên chế.
9. Tổ chức lập dự toán ngân sách
giáo dục hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán
chi các chương trình mục tiêu theo quy định của pháp luật. Sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao
dự toán chi ngân sách, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.
10. Trình Uỷ ban 'nhân dân tỉnh
về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục và đào tạo ở địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục
và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các phòng giáo dục, các trường,
các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở và các ngành.
12. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục
trên địa bàn.
13. Tổ chức ứng dụng các kinh
nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh
nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học
- công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
14. Hướng dẫn, chỉ đạo phong
trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
15. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định về bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất trường học,
công tác phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị, thí nghiệm và
các phương tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các quy định khi đã được ban hành.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình .thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục đào tạo thuộc địa phương quản lý.
20. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III- Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế:
A- Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc
và không quá ba (03) Phó Giám đốc:
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
cơ quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh uỷ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành
các mặt hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc:
2.1. Văn phòng Sở, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- 01 Phó Chánh Văn phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc
các ngạch: Kế toán; văn thư, lưu trữ, thủ quỹ; lái xe; phục vụ.
2.2. Phòng Giáo dục trung học, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- 02 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng Giáo dục tiểu học, gồm
có;
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Phòng Giáo dục mầm non, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.5. Phòng Giáo dục chuyên nghiệp,
gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.6. Phòng Tổ chức cán bộ, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.7. Thanh tra Sở, gồm có:
- 01 Chánh Thanh tra;
- 01 Phó Chánh thanh tra;
- Thanh tra viên.
2.8. Phòng Tổng hợp, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
3.1. Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh:
a) Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
Thực hiện theo Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Quyết định số
43/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Về tổ chức bộ máy, biên chế của
Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
- Lãnh đạo trung tâm, gồm có:
Giám đốc và hai (02) Phó Giám đốc.
- Các tổ chức giúp việc.
- Biên chế của các Trung tâm được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, nằm trong tổng biên chế của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
3.2. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp
- hướng nghiệp tỉnh và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Sơn Dương:
a) Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của các Trung tâm:
Thực hiện theo Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Về tổ chức bộ máy, biên chế của
các Trung tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm, gồm có:
Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc.
- Các tổ chức giúp việc.
- Biên chế của các Trung tâm được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, nằm trong tổng biên chế của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
3.3. Các trường trung học phổ
thông và trung học cơ sở
(Có danh sách các Trường trung học
phổ thông, trung học cơ sở kèm theo Quyết định này)
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của các trường trung học phổ thông, trung học
cơ sở:
- Thực hiện theo Điều lệ trường
trung học ban hành kèm theo Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Biên chế của các trường trung
học phổ thông, trung học cơ sở được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo năm học, nằm
trong tổng biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo.
B- Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 1.945 người,
trong đó:
- Biên chế hành chính: 45 người;
- Biên chế sự nghiệp: 1.900 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ
vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo
quy định pháp luật hiện hành và Đề án đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2.
Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy
chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký. Thay thế các quyết định sau đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số
925/QĐ-UB ngày 15/6/2001; Quyết định số 16/2002/QĐ-UB ngày 11/01/2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
CÁC TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm
theo Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh)
1- Trường Trung học phổ thông
Yên Hoa;
2- Trường Trung học phổ thông
Thượng Lâm;
3- Trường Trung học phổ thông Na
Hang;
4- Trường Trung học phổ thông Đầm
Hồng;
5- Trường Trung học phổ thông Hà
Lang;
6- Trường Trung học phổ thông
Minh Quang;
7- Trường Trung học phổ thông
Kim Bình;
8- Trường Trung học phổ thông
Chiêm Hóa;
9- Trường Trung học phổ thông
Hòa Phú;
10- Trường Trung học phổ thông
Phù Lưu;
11- Trường Trung học phổ thông
Thái Hòa;
12- Trường Trung học phổ thông
Hàm Yên;
13- Trường Trung học phổ thông
Trung Sơn;
14- Trường Trung học phổ thông
Xuân Vân;
15- Trường Trung học phổ thông
Tháng 10;
16- Trường Trung học phổ thông
Sông Lô;
17- Trường Trung học phổ thông
Nguyễn Văn Huyên;
18- Trường Trung học phổ thông
Xuân Huy;
19- Trường Trung học phổ thông
Đông Thọ;
20- Trường Trung học phổ thông
Sơn Nam;
21- Trường Trung học phổ thông
Kháng Nhật;
22- Trường Trung học phổ thông
ATK - Tân Trào;
23- Trường Trung học phổ thông
Kim Xuyên;
24- Trường Trung học phổ thông
Sơn Dương;
25- Trường Trung học phổ thông
Dân tộc Nội trú;
26- Trường Trung học phổ thông
Tân Trào;
27- Trường Trung học phổ thông Ỷ
La;
28- Trường Trung học phổ thông
Chuyên;
29- Trường Trung học cơ sở Lê
Quý Đôn.