BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1981/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác pháp chế của Bộ Nội
vụ năm 2012.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Vụ PB, GD pháp luật, Vụ Các vấn đề chung và Cục KTVB - Bộ Tư pháp (để phối
hợp);
- Lưu VT, PC
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thái Bình
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1981/QĐ-BNV ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
I.
VỀ VIỆC LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Về xây dựng Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Các đơn vị thuộc,
và trực thuộc Bộ chủ trì đề xuất, dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh
năm 2013; đề xuất bổ sung chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh nhiệm kỳ Khóa
XIII của Quốc hội; chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ năm 2012 theo lĩnh vực được phân
công, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi cho Vụ Pháp chế để tổng hợp.
b) Vụ Pháp chế tổng hợp
đề xuất của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thành dự kiến xây dựng chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2013; chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh nhiệm
kỳ Khóa XIII của Quốc hội; chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ dự thảo chương
trình xây dựng văn bản QPPL của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Nội
vụ năm 2013 để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Về triển khai xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ được giao chủ trì xây dựng văn bản QPPL phối hợp với Vụ Pháp
chế, đề xuất thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập xây dựng văn bản QPPL; tổ chức
thực hiện đúng chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản QPPL đã được phê duyệt
và sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.
b) Vụ Pháp chế và tổ
chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng hoặc tham gia xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, các Thông tư, Thông tư liên tịch, các dự thảo Chiến lược, đề án, dự
án liên quan đến công tác pháp luật và văn bản khác do các đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành soạn thảo theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
c) Về công tác thẩm định:
- Vụ Pháp chế thẩm định
các văn bản QPPL luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, liên tịch ban hành.
- Tham mưu thẩm định
sơ bộ các văn bản QPPL do Bộ chủ trì xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành trước khi Bộ Nội vụ gửi xin ý kiến các Bộ, ngành và xin ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp.
- Tham gia Hội đồng
thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các văn bản QPPL trước khi trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
d) Phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện Quyết định số 1876/QĐ-BNV ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế nói chung và pháp chế ngành nội vụ nói riêng.
đ) Việc gửi hồ sơ,
thuyết minh về đề nghị xây dựng văn bản QPPL; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ…
của văn bản về Vụ Pháp chế; trình tự, thủ tục xây dựng và thẩm định văn bản
QPPL theo quy định tại Nghị định số 24/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế Xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nội vụ (Ban hành kèm
theo Quyết định số 1182/QĐ-BNV ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
e) Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chuẩn bị dự thảo các báo cáo
chuyên đề của Bộ về công tác tư pháp, pháp chế và xây dựng Luật, Pháp lệnh để
trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
II.
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Về tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Vụ Pháp chế chủ
trì phối hợp với Văn phòng Bộ và tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ
tổ chức Hội nghị phổ biến các Luật Lưu trữ, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Xử
lý vi phạm hành chính, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Biển cho cán bộ,
công chức, viên chức khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; địa điểm tại
cơ quan Bộ Nội vụ.
b) Vụ Pháp chế phối hợp
với Trung tâm thông tin, Tạp chí Tổ chức nhà nước của Bộ, các đơn vị trực thuộc
Bộ và tổ chức pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ thường xuyên tổ chức phổ biến,
giới thiệu các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Nội vụ
sau khi được ban hành bằng các hình thức: Tuyên truyền, đăng tải trên Trang
thông tin điện tử, tạp chí.
c) Tổ chức thực hiện
các hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của
Chính phủ và của Bộ Nội vụ, gồm: Tổ chức các hội thảo nghiệp vụ; tổ chức sơ kết,
tổng kết, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn bị các điều kiện
cần thiết phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của Bộ.
d) Trường Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc Bộ trên cơ sở kế hoạch này chủ
động phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thực hiện phổ biến dưới
hình thức tổ chức giới thiệu hoặc lồng ghép với các lớp tập huấn cho cán bộ,
công chức và viên chức khối địa phương và các Bộ, ngành Trung ương.
đ) Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương; Ban Tôn giáo Chính phủ; Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức,
viên chức các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ
trách với các hình thức và biện pháp thích hợp theo quy định của pháp luật. Gửi
báo cáo kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 6 tháng đầu năm
trước ngày 10/7/2012 và báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm trước
ngày 10/12/2012 về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ và Bộ Tư pháp theo quy
định.
2. Thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ:
Vụ Pháp chế tiếp tục
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia các hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi
mới, phát triển của đất nước” (phê duyệt theo Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009
của Thủ tướng Chính phủ).
b) Tham gia Ban Điều
hành Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường”.
c) Tham gia Đoàn kiểm
tra, khảo sát việc thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của
Chính phủ.
III.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Tự kiểm tra:
a) Chủ trì tự kiểm
tra: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
b) Đối tượng và phạm
vi kiểm tra: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tiến hành kiểm tra tất cả (100%)
các văn bản QPPL của đơn vị mình soạn thảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Nội vụ đã ban hành.
c) Thời gian kiểm
tra: Thường xuyên, sau khi văn bản được ban hành.
d) Nội dung kiểm tra:
Nội dung kiểm tra văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008 và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kiểm tra theo thẩm quyền:
a) Phạm vi, đối tượng kiểm tra:
- Kiểm tra các văn bản QPPL có nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do các Bộ, ngành Trung ương
và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang còn hiệu lực pháp
luật tại thời điểm tiến hành kiểm tra.
- Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương và địa phương (có chứa
QPPL) trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
b) Nội dung kiểm tra:
Nội dung kiểm tra các văn bản theo
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
c) Hình thức kiểm tra theo đoàn tại
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương:
- Bộ Nội vụ yêu cầu các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và 09 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Bộ Nội vụ
(qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra. Trên cơ sở kiểm tra sơ bộ các văn bản nhận được,
Vụ Pháp chế lựa chọn, tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra cụ thể; thời gian thực hiện vào Quý II, III và Quý IV/2012.
- Thành phần Đoàn gồm đại diện Lãnh
đạo Bộ, Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên
quan đến lĩnh vực kiểm tra, Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp và cơ quan thường
trực của Bộ Nội vụ tại TP Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
d) Phối hợp kiểm tra:
- Vụ Pháp chế phối hợp với tổ chức
pháp chế của các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan của Bộ Nội vụ
tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành đối với văn bản QPPL có nội dung liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do Bộ Tư pháp và các Bộ chủ
trì.
3. Trách nhiệm của các đơn vị:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Chuẩn bị công văn yêu cầu Bộ,
ngành Trung ương, địa phương gửi văn bản về Bộ để kiểm tra; sau khi kiểm tra sơ
bộ dự thảo Quyết định của Bộ thành lập đoàn kiểm tra và chương trình, kế hoạch
kiểm tra cụ thể tại từng Bộ, ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ tiến hành kiểm tra cụ thể văn bản QPPL tại các Bộ, ngành
Trung ương, địa phương theo Quyết định đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm
tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có) trình lãnh đạo Bộ quyết định.
- Công bố kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP gửi các Bộ, ngành,
địa phương được kiểm tra và Văn phòng Bộ để theo dõi thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng Bộ chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để thực hiện các quy định về Cộng tác viên kiểm tra văn
bản QPPL.
b) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ:
- Cử công chức tham gia các đoàn kiểm
tra theo thẩm quyền do Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập và các đoàn kiểm tra
liên ngành đối với văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm cung cấp cho Vụ Pháp chế 01 bản chính văn bản QPPL do Bộ ban hành hoặc
liên tịch ban hành ngay sau khi phát hành.
- Phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện
kiểm tra theo thẩm quyền (Tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Vụ Pháp chế,
đối với các văn bản QPPL có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ).
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi
đua khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước chỉ đạo tổ chức
pháp chế thuộc đơn vị phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch tự kiểm tra,
kiểm tra văn bản QPPL và tổ chức thực hiện.
c) Văn phòng Bộ:
- Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc
thực hiện các quy định về Cộng tác viên công tác kiểm tra văn bản QPPL. Trực tiếp
ký hợp đồng đối với Cộng tác viên thực hiện công tác kiểm tra văn bản.
- Tham mưu cho lãnh đạo Bộ và Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng của Bộ về thi đua, khen thưởng đối với các địa phương,
đơn vị có thành tích trong công tác kiểm tra văn bản QPPL và những đơn vị, cá
nhân có vi phạm pháp luật trong việc kiểm tra ban hành văn bản QPPL theo quy định
tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
IV. CÔNG TÁC RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đối tượng rà soát:
Các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do các cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành:
- Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
- Lệnh và Quyết định của Chủ tịch
nước;
- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định của Chính phủ;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Thông tư liên tịch của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ với các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phạm vi rà soát:
Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành từ ngày 01/12/2011 đến ngày 30/11/2012.
3. Nội dung rà soát:
a) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tổ chức rà soát, thống kê
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ từ ngày 01/12/2011 đến 30/11/2012. Khi tiến hành rà soát phải đảm bảo
các nguyên tắc:
- Không bỏ sót văn bản quy phạm
pháp luật trong quá trình rà soát; những văn bản đã được công bố hết hiệu lực
thi hành thì không đưa vào rà soát.
- Quá trình thực hiện rà soát văn bản
liên quan đến bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Trên cơ sở dữ liệu văn bản quy
phạm pháp luật đã được rà soát, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ lập các danh mục
văn bản, bao gồm:
- Danh mục chung: Bao gồm tất cả
các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo các tiêu chí; hình thức văn bản, thời
gian ban hành, lĩnh vực quy định, thứ bậc hiệu lực.
- Danh mục văn bản còn hiệu lực:
Bao gồm còn hiệu lực một phần và toàn bộ.
- Danh mục văn bản hết hiệu lực: Là
những văn bản thông qua việc rà soát phát hiện hết hiệu lực (Nêu rõ thời điểm
và lý do hết hiệu lực).
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ (Nêu rõ điều, khoản nào cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ, hủy bỏ toàn bộ văn bản và nêu lý do).
- Danh mục văn bản cần ban hành mới:
Nêu những vấn đề phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh bằng các quy phạm pháp
luật nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
c) Nguồn văn bản quy phạm pháp luật
để đối chiếu khi rà soát: Công báo, phụ lục Công báo của Chính phủ; các văn bản
lưu giữ ở Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật; Trang thông tin điện tử của Bộ;
các văn bản quy phạm pháp luật lưu trữ ở các đơn vị.
4. Trách nhiệm của các đơn vị:
a) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
có tiến hành rà soát theo Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về tính
chính xác, đầy đủ của các văn bản quy phạm pháp luật được rà soát; báo cáo kết
quả rà soát 06 tháng đầu năm 2012 gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 05/7/2012. Đối
với báo cáo kết quả rà soát 06 tháng cuối năm 2012 gửi về Vụ Pháp chế trước
ngày 05/12/2012.
Báo cáo kết quả rà soát gồm có: Tổng
số danh mục văn bản được rà soát; số văn bản còn hiệu lực; số văn bản hết hiệu
lực; số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; số văn bản
kiến nghị ban hành mới; các danh mục văn bản kèm theo và những kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
b) Trung tâm Thông tin của Bộ có
trách nhiệm đăng tải đầy đủ trên trang thông tin về kết quả rà soát văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ.
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Giúp Lãnh đạo Bộ rà soát, đôn đốc
và hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa đối với đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết
quả rà soát của các đơn vị.
- Báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định ban hành danh mục văn bản hết hiệu lực.
- Phối hợp với Trung tâm Thông tin
của Bộ đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực thi
hành trên trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Vụ Pháp chế xây dựng dự trù kinh
phí năm 2012 trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và chịu trách nhiệm thanh quyết toán
theo đúng quy định quản lý tài chính của nhà nước.
2. Kinh phí phục vụ công tác Pháp
chế năm 2012 được trích từ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên và thực hiện
theo quy chế chi tiêu của Bộ Nội vụ.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn
phòng Bộ bố trí đủ kinh phí, các phương tiện để thực hiện Kế hoạch công tác
Pháp chế năm 2012.