BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1980/QĐ-BNN-KH
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
VỐN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN
NHÀ NƯỚC DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
52/2007/QĐ-TTg ngày 16/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước; Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày
9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý “
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chủ đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ
Nông nghiệp và PTNT quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và PTNT; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thủ trưởng các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu VT, Vụ KH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU
TƯ VÀ BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1980 /QĐ-BNN-KH ngày 21 tháng 08 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy chế này quy định việc báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ) do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.
2. Đối tượng áp dụng: Chủ đầu tư các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
Điều 2. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích:
a) Kịp thời nắm bắt thông tin tình hình thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư, tình hình thực hiện các quy định về quản lý đầu tư các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo điều hành kế hoạch đầu tư phát triển của Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
b) Tạo lập một cơ sở dữ liệu (CSDL) các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý phục vụ công
tác nghiên cứu xây dựng chính sách đầu tư, quản lý đầu tư...
c) Tạo điều kiện cho tất cả các địa phương,
đơn vị, cá nhân quan tâm được tiếp cận thông tin về đầu tư bằng nguồn vốn nhà
nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;
d) Tăng cường tính công khai minh bạch trong
công tác đầu tư, tạo thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng về
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;
d) Tăng cường áp dụng tin học hóa và cải cách
hành chính trong công tác quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ
Nông nghiệp và PTNT quản lý.
2. Yêu cầu:
a) Báo cáo trực tuyến, báo cáo bằng văn bản
phải được cập nhật, gửi cho cơ quan chức năng đúng thời gian quy định tại Điều
8.
b) Nội dung báo cáo phải đảm bảo trung thực,
chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng tình hình thực tế của dự án.
Điều 3. Giải thích
thuật ngữ
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Phần mềm quản lý các dự án đầu tư do Bộ
Nông nghiệp và PTNT
quản lý (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu) là cơ sở dữ liệu được thiết kế để quản
lý thông tin về các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và
PTNT quản lý, quá trình phân bổ vốn cũng như tiến độ thực hiện trong suốt vòng
đời dự án.
2. Báo cáo trực tuyến là báo cáo được thể
hiện dưới dạng thông tin dữ liệu được cập nhật trực tiếp trên Cơ sở dữ liệu.
3. Phân quyền truy cập cơ sở dữ liệu là cho
phép cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân truy cập vào cơ sở dữ liệu để cập nhật,
báo cáo và khai thác thông tin theo quy định.
Điều 4. Phông chữ sử
dụng để báo cáo
Phông chữ sử dụng để báo cáo là bộ mã ký tự
Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Điều 5. Phân loại báo
cáo
1. Phân loại theo mục đích báo cáo:
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
2. Phân loại theo kỳ báo cáo:
a) Báo cáo tháng;
b) Báo cáo quý;
c) Báo cáo 6 tháng;
d) Báo cáo năm.
3. Phân loại theo hình thức báo cáo:
a) Báo cáo trực tuyến;
b) Báo cáo bằng văn bản.
Điều 6. Các
thông tin không được phép cập nhật vào cơ sở dữ liệu
Các thông tin không được phép cập nhật
vào cơ sở dữ liệu bao gồm:
1. Các hồ sơ, tài liệu được bảo mật
theo quy định của pháp luật;
2. Những thông tin không chính xác về
tình hình thực hiện, giải ngân, giám sát đánh giá đầu tư dự án.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội
dung báo cáo
1. Nội dung báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư nhà nước được quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước và Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 52/2007/QĐ-TTg.
2. Nội dung báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư được quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính
phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày
02/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư.
Điều 8. Thời
gian báo cáo
1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư:
a) Báo cáo tháng: Trước ngày 20 hàng
tháng;
b) Báo cáo quý và 6 tháng: Trước ngày
20 của tháng cuối quý;
c) Báo cáo năm: Báo cáo sơ bộ trước
ngày 20 tháng 12 và báo cáo chính thức trước ngày 31 tháng 1 của năm sau năm thực
hiện kế hoạch.
2. Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Báo cáo quý: Trước ngày 10 của
tháng đầu quý tiếp theo;
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10
tháng 07 hàng năm;
c) Báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 01
năm sau.
Điều 9. Hình
thức báo cáo
Tất cả các loại báo cáo đều áp dụng
hình thức báo cáo trực tuyến. Riêng báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, ngoài
báo cáo trực tuyến, cần thực hiện cả hình thức gửi báo cáo bằng văn bản cho Vụ
Kế hoạch và các cơ quan có liên quan.
Điều 10. Cập
nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu được vận hành trên mạng
Internet tại địa chỉ truy cập http://mic.mard.gov.vn.
2. Cập nhật danh mục dự án, các thông
tin chung về dự án, kế hoạch vốn giao đầu năm và kế hoạch vốn điều chỉnh của
các dự án trên CSDL do Vụ Kế hoạch thực hiện.
3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, báo cáo giám sát đánh giá đầu tư trên CSDL do Chủ đầu tư thực hiện.
Chủ đầu tư được cấp một tài khoản (gồm
tên truy cập và mật khẩu) để cập nhật tình hình thực hiện dự án.
Việc cập nhật tình hình thực hiện dự
án trên CSDL thực hiện theo tài liệu "Hướng dẫn sử dụng phần mềm quản
lý các dự án đầu tư do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý".
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
1. Ban hành tài liệu "Hướng dẫn
sử dụng phần mềm quản lý các dự án đầu tư do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản
lý"; tổ chức các lớp tập huấn sử dụng CSDL cho cán bộ chuyên trách của
các Chủ đầu tư; Hỗ trợ cán bộ chuyên trách của các Chủ đầu tư thực hiện báo cáo
trực tuyến trên CSDL.
2. Quản lý vận hành cơ sở dữ liệu, đảm
bảo cung cấp kịp thời, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của Bộ;
3. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị quản lý, các Chủ đầu tư thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
4. Phối hợp với các đơn vị kiểm tra trực
tiếp tình hình thực hiện kế hoạch vốn và giám sát, đánh giá đầu tư của các Chủ
đầu tư theo kế hoạch chủ động hoặc đột xuất khi cần thiết;
5. Xử lý và công bố thông tin; Tiếp nhận
và xử lý các yêu cầu của Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý;
6. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện CSDL
đáp ứng yêu cầu đa dạng của Bộ, của Chủ đầu tư và người truy cập sử dụng thông
tin;
7. Lập dự toán chi thường xuyên hàng
năm phục vụ cho việc vận hành CSDL (Chi đào tạo, tập huấn sử dụng CSDL; bảo trì,
nâng cấp CSDL; duy trì thuê bao đường truyền…).
Điều 12.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Phân công cán bộ có năng lực và được
đào tạo cơ bản về chuyên môn phụ trách báo cáo các dự án do đơn vị làm Chủ đầu
tư trên CSDL. Khi thay thế cán bộ phụ trách này bằng một cán bộ khác, phải đảm
bảo cán bộ cũ đã bàn giao công việc cũng như hướng dẫn cho cán bộ mới có thể
báo cáo trên CSDL và báo cáo về Vụ Kế hoạch để theo dõi và hỗ trợ đào tạo.
2. Kiểm tra, đôn đốc, bảo đảm việc thực
hiện chế độ báo cáo đúng quy định; Chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông
tin báo cáo.
Điều 13.
Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
1. Cung cấp dịch vụ máy chủ, đường
truyền Internet để vận hành ổn định CSDL. Hỗ trợ và tư vấn cho Vụ Kế hoạch
trong việc quản lý và vận hành CSDL; Cung cấp các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo
mật cho CSDL và máy chủ.
2. Hàng năm hỗ trợ Vụ Kế hoạch kiểm
tra, đánh giá và đề xuất các nhu cầu nâng cấp, định hướng kỹ thuật cho CSDL.
Điều 14.
Trách nhiệm của Vụ Tài chính
Bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động cần
thiết nhằm duy trì và vận hành CSDL, nâng cấp CSDL khi có nhu cầu.
Điều 15. Trách nhiệm
các cơ quan liên quan
Các cơ quan, đơn vị được Bộ Nông nghiệp và
PTNT giao quản lý các dự án đầu tư (Các Tổng cục/Cục, các BQL các dự án nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, các Sở Nông nghiệp và PTNT) có trách nhiệm phối hợp
cùng Vụ Kế hoạch trong việc đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo; giám sát chất lượng
số liệu; cung cấp và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin cần thiết để cập
nhật lên CSDL.
Điều 16. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Quy chế sẽ được
xem xét khen thưởng.
Đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2007 về quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư./.