Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 198/2001/QĐ-TTg
Ngày ban hành 28/12/2001
Ngày có hiệu lực 12/01/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 198/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 198/2001/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN TRUYỀN MÁU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Để cung cấp đầy đủ máu và các sản phẩm máu có chất lượng tốt cho nhu cầu điều trị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt "Chương trình An toàn truyền máu" với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên chương trình: Chương trình An toàn truyền máu

2. Thời gian thực hiện: từ năm 2001 đến năm 2010, được chia thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: từ năm 2001 đến năm 2003.

Giai đoạn 2: từ năm 2004 đến năm 2006.

Giai đoạn 3: từ năm 2007 đến năm 2010.

Kết thúc mỗi giai đoạn đều có sơ kết và kết thúc chương trình có tổng kết, đánh giá hiệu quả chương trình.

3. Cơ quan quản lý chương trình: Bộ Y tế

4. Mục tiêu chương trình:

a. Mục tiêu chung:

Từng bước cung cấp máu và các sản phẩm máu có chất lượng và an toàn cho nhu cầu cấp cứu, điều trị, dự phòng các thảm hoạ; có đủ máu dự trữ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng; sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm - góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế.

b. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đáp ứng nhu cầu về máu và các sản phẩm máu cho điều trị, có đủ máu dự trữ cho an ninh, quốc phòng và thảm họa..., với các chỉ tiêu: toàn quốc thu gom 180.000 lít máu/ năm (đáp ứng 50% nhu cầu vào năm 2005) và 380.000 lít máu/năm (đáp ứng trên 90% nhu cầu vào năm 2010).

- Thay đổi cơ bản cơ cấu nguồn người cho máu. Người cho máu tình nguyện không lấy tiền đạt 50% (vào năm 2005) và trên70% (vào năm 2010). Loại trừ lấy máu ở nhóm người nguy cơ cao, khuyến khích cho máu nhắc lại, nâng cao sức khoẻ người cho máu.

- Bảo đảm trên phạm vi toàn quốc 100% đơn vị máu (đơn vị máu = 250 ml) trước khi truyền được sàng lọc đủ 5 bệnh nhiễm trùng: HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai, sốt rét. Bảo đảm định nhóm máu ABO, Rh, sàng lọc kháng thể bất thường trước truyền máu ở 100% các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.

- Đến năm 2005 sản xuất được các sản phẩm máu, thực hiện truyền máu từng phần đạt 50% và đến năm 2010 đạt 70% tổng số máu thu được. Đến năm 2005 chuẩn hoá các sản phẩm máu đạt tiêu chuẩn quốc tế ở 3 trung tâm: Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh và đến năm 2010 ở các trung tâm: Cần Thơ, Đắc Lắc, Thái Nguyên, Sơn La, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Thọ, Khánh Hòa và các trung tâm khác.

- Nâng cao chất lượng an toàn truyền máu tại bệnh viện bao gồm chỉ định sử dụng máu và các sản phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.

5. Các giải pháp chính để thực hiện mục tiêu:

a) Tổ chức và xây dựng hợp lý hệ thống truyền máu quốc gia theo hướng tập trung và hiện đại trên 3 lĩnh vực: vận động hiến máu, ngân hàng máu và sử dụng máu. Ưu tiên xây dựng ngân hàng máu tỉnh và khu vực để có đủ khả năng cung cấp máu có chất lượng cao và an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/khu vực, bao gồm cả bệnh viện huyện.

b) Xã hội hoá công tác vận động hiến máu tự nguyện theo Quyết định số 43/2000/QĐ-TTg ngày 07/04/2000 của Thủ tướng Chính phủ để tăng nguồn người cho máu an toàn. Tăng cường hoạt động lồng ghép và phối hợp với các chương trình, các tổ chức quần chúng. Hợp tác giữa trung ương và địa phương, phát huy trách nhiệm đóng góp và xây dựng của địa phương và chương trình An toàn truyền máu.

c) Đổi mới trang bị, kỹ thuật nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thu gom máu, sàng lọc bệnh nhiễm trùng, sản xuất các sản phẩm máu, bảo quản và phân phối máu an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/ khu vực.

d) Xây dựng hệ thống an toàn truyền máu bệnh viện, lập kế hoạch về nhu cầu cung cấp máu hàng năm, hướng dẫn sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu, kiểm tra các quy chế an toàn truyền máu bệnh viện, bảo đảm an toàn truyền máu tại giường bệnh.

đ) Đào tạo cán bộ, kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề về an toàn truyền máu, bảo đảm sử dụng thành thạo các trang bị và kỹ thuật hiện đại. Chuẩn hoá các trang bị, kỹ thuật, các sản phẩm máu, các sinh phẩm sử dụng cho Ngân hàng máu.

[...]