ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1962/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2022/NQ-HĐND NGÀY 09 THÁNG 12
NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI
TRẺ MẦM NON, HỌC SINH, HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KỂ TỪ NĂM HỌC 2022 - 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về chính sách hỗ trợ giáo dục
đối với trẻ mầm non, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân
tộc thiểu số tại Thành phố Hồ Chí Minh kể từ năm học 2022 - 2023;
Căn cứ Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 15 tháng
4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền
vững Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố
tại Tờ trình số 16/TTr-BDT ngày 10 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân Thành phố về chính sách hỗ trợ giáo dục đối với trẻ mầm non, học sinh,
học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số tại Thành phố Hồ
Chí Minh kể từ năm học 2022 - 2023.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và nội dung Quy chế này để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về
chính sách hỗ trợ giáo dục đối với trẻ mầm non, học sinh, học viên cao học và
nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số tại Thành phố Hồ Chí Minh kể từ năm học
2022 - 2023.
Giao Ban Dân tộc Thành phố theo dõi và đôn đốc các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Quy chế này; định kỳ hàng năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả
thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các cá nhân, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban Tôn giáo Thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP/VX;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, (VX-VN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2022/NQ-HĐND NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ MẦM NON, HỌC SINH,
HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH KỂ TỪ NĂM HỌC 2022 - 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương
thức, trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện giữa các đơn vị có liên quan trong
thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục đối với trẻ mầm non, học sinh, học viên
cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số tại Thành phố Hồ Chí Minh
kể từ năm học 2022 - 2023 theo Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Dân tộc Thành phố,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp trên cơ sở thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và phù hợp với các quy định hiện
hành.
2. Trong quá trình phối hợp, các cơ quan, đơn vị phải
thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình; việc
phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị
và các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp nội dung phối hợp liên quan
đến trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị, nhưng đơn vị đó không phối hợp, phối hợp
thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ theo Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ sai phạm sẽ chịu trách nhiệm theo quy định.
3. Phối hợp trên tinh thần chủ động, thống nhất, thường
xuyên và liên tục. Phối hợp có trọng tâm, trọng điểm và trao đổi, tạo điều kiện
hỗ trợ nhau thực hiện kịp thời các thông tin, nhiệm vụ có liên quan.
4. Những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá
trình phối hợp sẽ được các cơ quan, đơn vị bàn bạc, thống nhất giải quyết dựa
trên quy định của pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ của các bên và Quy chế này. Trường
hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo, đề xuất trình Ủy ban
nhân dân Thành phố (thông qua Ban Dân tộc Thành phố tổng hợp) xem xét, chỉ đạo.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 3. Chính sách hỗ trợ học
phí đối với học sinh là người dân tộc thiểu số tại Thành phố Hồ Chí Minh
1. Đối tượng hỗ trợ: Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều
2 của Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân Thành phố, cụ thể như sau:
Học sinh dân tộc Chăm và Khmer trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường
chuyên biệt.
Học sinh các dân tộc thiểu số khác thuộc hộ cận
nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên, trường chuyên biệt.
Không áp dụng đối với các trường hợp học tại các cơ
sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập có yếu tố nước ngoài.
2. Mức hỗ trợ: Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 của
Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân
Thành phố, cụ thể như sau:
100% học phí của năm học theo mức thu học phí của
năm học do cấp có thẩm quyền ban hành.
Đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông là
người dân tộc Chăm, Khmer và học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số khác
thuộc hộ cận nghèo học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập
không có yếu tố nước ngoài thì mức hỗ trợ học phí của năm học áp dụng theo mức
học phí của trường công lập cùng cấp trên địa bàn.
3. Quy trình thực hiện:
Vào đầu năm học, cơ sở giáo dục công lập và ngoài
công lập không có yếu tố nước ngoài căn cứ hồ sơ nhập học của học sinh để xác định
đối tượng hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này và hỗ trợ học phí
trực tiếp cho học sinh.
Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập không có yếu
tố nước ngoài thì mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ học phí của trường công lập cùng cấp
trên địa bàn (trường ngoài công lập chỉ thu phần chênh lệch giữa mức thu học
phí của trường và mức học phí của trường công lập cùng cấp trên địa bàn).
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác định học
sinh được hỗ trợ học phí và lập danh sách học sinh được hỗ trợ học phí gửi
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện hoặc Sở Giáo dục
và Đào tạo (theo phân cấp quản lý) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí cấp bù cho cơ sở giáo dục.
Riêng năm học 2022 - 2023, các cơ sở giáo dục rà
soát, thống kê học phí đã thu của đối tượng được hỗ trợ tại Quy chế này, gửi về
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức và các quận, huyện hoặc Sở Giáo dục
và Đào tạo (theo phân cấp quản lý), để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền đề nghị
ngân sách cấp bù và hoàn trả cho học sinh.
4. Trách nhiệm của các tổ chức:
a) Ban Dân tộc Thành phố:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp số lượng đối tượng được hỗ trợ từ Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ, ngành Trung ương định
kỳ hàng năm.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai việc thực hiện Quy chế này đến các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; đề nghị các cơ sở giáo dục phổ biến
chính sách cho phụ huynh, học sinh; thực hiện quy trình hỗ trợ học phí; đảm bảo
các đối tượng được hưởng đầy đủ chế độ chính sách theo quy định.
Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của Sở và phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định đối tượng hỗ trợ của
chính sách này.
Tổng hợp kinh phí hỗ trợ học phí của học sinh dân tộc
Chăm, Khmer và kinh phí hỗ trợ học phí của học sinh người dân tộc thiểu số khác
thuộc diện hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán hàng năm, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chịu trách nhiệm triển khai Quy chế này đến các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố.
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo xác định đối tượng
hỗ trợ của chính sách thuộc diện hộ cận nghèo.
d) Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bố trí
kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
được giao hằng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện theo quy định.
đ) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện:
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp Phòng
Tài chính - Kế hoạch hằng năm tham mưu, rà soát, lập dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính bố trí kinh phí vào thời điểm dự toán kinh phí hàng năm và gửi Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai việc
thực hiện Quy chế đến các trường thuộc Phòng quản lý, đề nghị trường phổ biến
chính sách cho phụ huynh, học sinh; thực hiện quy trình hỗ trợ học phí; đảm bảo
các đối tượng được hưởng đầy đủ chế độ chính sách theo quy định.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo sử dụng hệ thống
cơ sở dữ liệu của Phòng và phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc xác định đối tượng hỗ trợ của chính sách này.
Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân các quận (bộ phận
phụ trách công tác dân tộc) phối hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu và thực
hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh dân tộc thiểu số đủ điều kiện được
hỗ trợ theo Quy chế này, tổng hợp báo cáo và gửi Ban Dân tộc Thành phố, Sở Giáo
dục và Đào tạo theo thời gian quy định như sau:
Học kỳ I: báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ trước
tháng 12 hàng năm;
Học kỳ II: báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ trước
tháng 5 của năm sau.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp
với các đoàn thể, ban điều hành khu phố, ấp, tổ tự quản tuyên truyền chính sách
đến hộ dân và các cơ sở tín ngưỡng của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ chi
phí học tập cho học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số tại
Thành phố Hồ Chí Minh
1. Đối tượng hỗ trợ: Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều
2 của Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân Thành phố, cụ thể như sau:
Học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc
Chăm và Khmer thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh đang học tại các viện nghiên
cứu, học viện, trường đại học trong cả nước có chức năng đào tạo sau đại học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học viên cao học và nghiên cứu sinh các dân tộc thiểu
số khác thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo của Thành phố đang học tại các viện nghiên cứu, học viện, trường đại
học trong cả nước có chức năng đào tạo sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Chính sách này không áp dụng cho đối tượng được đào
tạo ở nước ngoài và đào tạo theo các chương trình liên kết đúng quy định pháp
luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
2. Mức hỗ trợ: Căn cứ theo điểm c Khoản 2 Điều 2 của
Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân
Thành phố, cụ thể như sau:
60% lương cơ sở và được hưởng không quá 10
tháng/năm học/học viên cao học, nghiên cứu sinh; số năm được hưởng hỗ trợ chi
phí học tập trong thời gian đào tạo chính thức theo khung thời gian đào tạo
tiêu chuẩn trình độ thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Hằng năm, Ban Dân tộc Thành phố thực hiện tổng hợp
danh sách học viên cao học và nghiên cứu sinh người dân tộc thiểu số đang học tại
các cơ sở giáo dục vào tháng 02 và tháng 7 qua các kênh thông tin sau:
- Định kỳ vào tháng 01 và tháng 6, Ban Dân tộc
Thành phố triển khai chính sách này đến Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện; đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
thông tin, tuyên truyền chính sách đến từng hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn và
chịu trách nhiệm lập danh sách học viên cao học, nghiên cứu sinh là đối tượng tại
khoản 1 Điều 4 theo Phụ lục I của Quy chế này, gửi về Ban Dân tộc Thành phố.
- Ban Dân tộc Thành phố phối hợp với các cơ sở giáo
dục có chức năng đào tạo sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
nghị hỗ trợ cung cấp thông tin học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân
tộc thiểu số đang học tại cơ sở.
- Căn cứ hệ thống dữ liệu sẵn có của Ban Dân tộc
Thành phố để liên hệ trực tiếp với đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập.
b) Cuối tháng 02 và tháng 7, Ban Dân tộc Thành phố
gửi danh sách đã rà soát, tổng hợp (không trùng lặp với danh sách của Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện đã cung cấp) về Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để thẩm định về đối tượng hỗ trợ, nơi cư
trú, hộ nghèo/hộ cận nghèo.
c) Trong 10 ngày làm việc, sau khi tiếp nhận danh
sách từ Ban Dân tộc Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện chịu trách nhiệm thẩm định và gửi kết quả về Ban Dân tộc Thành phố.
d) Trong 10 ngày làm việc tiếp theo, sau khi tiếp
nhận danh sách từ Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Ban Dân
tộc Thành phố phê duyệt danh sách và thực hiện chi trả hỗ trợ qua thẻ ATM.
Trong đó, có 5 ngày Ban Dân tộc Thành phố hoàn tất thủ tục hồ sơ chi hỗ trợ gửi
Kho bạc Nhà nước và liên hệ đối tượng hỗ trợ cung cấp thông tin để chuyển khoản
và 5 ngày Kho bạc Nhà nước xét duyệt hồ sơ và thực hiện lệnh chi.
4. Quy định về việc chi hỗ trợ và dừng cấp kinh phí
hỗ trợ:
a) Quy định về chi hỗ trợ:
Thời gian cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập thực
hiện 2 lần trong năm học: lần 1 cấp cho 5 tháng vào tháng 12 hàng năm; lần 2 cấp
cho 5 tháng vào tháng 5 năm sau. Trường hợp học viên chưa được nhận chế độ theo
thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Thời gian hỗ trợ chi phí học tập đối với đào tạo
trình độ thạc sĩ tối đa 4 năm học và tối đa 6 năm học đối với đào tạo trình độ
tiến sĩ.
Đối với năm học 2022 - 2023, việc thực hiện chi trả
hỗ trợ 1 lần 10 tháng vào tháng 7 năm 2023.
Ban Dân tộc Thành phố có trách nhiệm thông báo công
khai về thời gian chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học viên để thuận
tiện cho học viên được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định.
b) Quy định về dừng cấp kinh phí và trách nhiệm của
học viên cao học, nghiên cứu sinh được hỗ trợ chính sách:
Hằng năm, Ban Dân tộc Thành phố phối hợp với các cơ
sở giáo dục hỗ trợ xác nhận các học viên cao học và nghiên cứu sinh đang học tại
cơ sở và thực hiện dừng việc hỗ trợ chính sách trong các trường hợp sau:
Học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc
thiểu số bỏ học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì không được nhận kinh phí hỗ
trợ chi phí học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc Quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Trường hợp học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số đã nhận
kinh phí hỗ trợ chi phí học tập mà bỏ học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học thì cơ
quan quản lý và thực hiện chính sách (Ban Dân tộc Thành phố) sẽ dừng thực hiện
chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập vào kỳ học tiếp theo.
Học viên cao học và nghiên cứu sinh là người dân tộc
thiểu số bị đình chỉ học tập (có thời hạn) thì không được nhận kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập trong thời gian bị đình chỉ, trừ trường hợp dừng học do ốm đau,
tai nạn, học lại, lưu ban hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác
nhận. Trường hợp học viên cao học và nghiên cứu sinh người dân tộc thiểu số đã
nhận kinh phí hỗ trợ chi phí học tập mà bị đình chỉ học tập thì Ban Dân tộc
Thành phố thực hiện khấu trừ số tiền tương ứng với số tháng bị đình chỉ học tập
vào năm học tiếp theo sau khi học viên cao học, nghiên cứu sinh nhập học lại.
Học viên cao học và nghiên cứu sinh người dân tộc
thiểu số chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của nhà trường;
tham gia tích cực các hoạt động xã hội do địa phương phát động; thông báo cho
nhà trường hoặc Ban Dân tộc Thành phố khi thôi học; nếu học viên cao học và
nghiên cứu sinh nghỉ học mà không thông báo cho trường hoặc Ban Dân tộc Thành
phố thì sẽ chịu trách nhiệm hoàn trả kinh phí đã được hỗ trợ trong thời gian đã
nghỉ học.
5. Trách nhiệm của các tổ chức:
a) Ban Dân tộc Thành phố:
Tổ chức triển khai, hướng dẫn chính sách này đến Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và các cơ sở giáo dục có chức
năng đào tạo sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện tiếp nhận thông tin và tổng hợp danh sách
học viên cao học và nghiên cứu sinh người dân tộc thiểu số từ tất cả các nguồn
cung cấp và gửi danh sách về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
đề nghị xác minh.
Chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát kinh phí hỗ trợ
cho đối tượng hỗ trợ và quyết toán theo quy định.
Căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hỗ trợ
chi phí học tập để lập danh sách, tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
và tổng hợp chung vào dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan gửi
Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
bố trí dự toán theo quy định.
Tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện; thường xuyên giữ mối liên hệ với địa
phương, gia đình và nhà trường để theo dõi tình hình và kết quả học tập của học
viên.
Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện
chính sách cho Ủy ban nhân dân Thành phố và các Bộ, ngành định kỳ hằng năm.
b) Sở Tài chính:
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, bố trí dự toán kinh phí để thực hiện chế độ hỗ trợ này theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện:
Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân các quận (bộ phận
phụ trách công tác dân tộc) phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức
triển khai, thông tin, tuyên truyền chính sách này bằng nhiều hình thức và
thông qua tất cả các kênh, phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử... tại địa phương.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực
hiện thông tin, tuyên truyền chính sách đến từng hộ dân tộc thiểu số; lập danh
sách học viên cao học và nghiên cứu sinh là đối tượng theo khoản 1, Điều 4 Quy
chế này về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổng hợp để gửi
Ban Dân tộc Thành phố.
Trong vòng 10 ngày, sau khi nhận được văn bản đề
nghị thẩm định của Ban Dân tộc Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đối chiếu và phản hồi kết
quả thẩm định về Ban Dân tộc Thành phố bằng văn bản.
Điều 5. Thời gian áp dụng
Kể từ năm học 2022 - 2023 và những năm tiếp theo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện Quy
chế
1. Ban Dân tộc Thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai và thực hiện Quy chế này; chủ động báo cáo, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm tổng hợp nguyên nhân, đề xuất giải pháp gửi Ban Dân tộc
Thành phố tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo./.