ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1958/2006/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 22 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 15 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị quyết 6b/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc ban hành phí đấu giá tài sản và lệ phí hộ tịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu
giá tài sản trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối tượng nộp phí đấu giá:
- Các tổ chức và cá nhân đăng ký
tham gia đấu giá để mua tài sản do các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu
giá tài sản tổ chức bán.
- Các tổ chức và cá nhân là chủ
sở hữu của các tài sản bán đấu giá khi hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
cho các cơ quan có chức năng làm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
2. Cơ quan thu phí đấu giá:
- Đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản.
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
3. Mức thu phí: Bao gồm mức thu
phí của người tham gia đấu giá tài sản và mức thu phí bán đấu giá của người có tài
sản bán đấu giá (Theo phụ lục chi tiết đính kèm).
Trường hợp đơn vị tổ chức bán đấu
giá tài sản là cơ quan quản lý nhà nước (thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản)
tổ chức bán đấu giá tài sản của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số
05/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về đấu giá tài sản thì được thu phí bán
đấu giá tài sản theo quy định tại điểm 1 của Phụ lục kèm theo Quyết định này.
4. Tổ chức thu nộp, quản lý và sử
dụng:
4.1 Đối với đơn vị nhà nước có
chức năng bán đấu giá tài sản
a) Tổ chức việc thu, nộp:
- Tổ chức thu, nộp phí đấu giá
tài sản theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công
khai) mức thu phí đấu giá tài sản tại trụ sở và địa điểm tổ chức bán đấu giá
tài sản. Khi thu phải cấp biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành cho người
nộp tiền.
- Mở sổ kế toán theo dõi số thu,
nộp phí thu được theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
- Đăng ký, kê khai, nộp phí đấu
giá tài sản theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT- BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC.
- Thực hiện thanh toán, quyết
toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
b) Quản lý và sử dụng:
b1) Cơ quan thu phí đấu giá tài
sản được để lại 90% (Chín mươi phần trăm) trên tổng số phí đấu giá tài sản thực
thu để chi phí cho công tác tổ chức thu, gồm:
- Chi thanh toán tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (BHYT, BHXH và KPCĐ) cho cán
bộ, công chức thực hiện công tác bán đấu giá tài sản ngoài số định biên đã được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí;
- Chi phí phục vụ cho việc bán đấu
giá như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công
tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành;
- Chi tuyên truyền, niêm yết,
thông báo công khai;
- Chi thuê kho bãi, bảo vệ và vận
chuyển tài sản, hàng hoá bán đấu giá;
- Chi mua sắm, sửa chữa, nâng cấp
phương tiện trang thiết bị làm việc;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thu phí;
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công chức của cơ quan;
- Các chi khác liên quan đến việc
bán đấu giá tài sản;
- Sau khi đảm bảo các khoản chi
phí quy định trên, số còn lại được trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức và trích lập các quỹ của đơn vị
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với cơ quan quản lý nhà nước
có thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định thì sử dụng nguồn thu
phí còn lại để thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước.
b2) Nộp ngân sách nhà nước 10%
(Mười phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu theo quy định sau đây:
- Đơn vị thu phí đấu giá tài sản
thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng theo mẫu quy định và nộp cho cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo.
- Thời hạn nộp tiền vào ngân
sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo (theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng); đơn vị thu phí đấu giá thuộc cấp nào quản lý
thì nộp vào ngân sách cấp đó.
- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành và đã
sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho
đơn vị thu phí đấu giá tài sản.
- Cơ quan thu phí đấu giá tài sản
thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế , nếu
nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi
trong thông báo, nếu nộp thừa thì được trừ vào số nộp của kỳ tiếp sau.
4.2 Đối với doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản: thực hiện theo chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Tất
cả các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều không còn
hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện và thành phố Huế, Giám đốc Trung tâm bán đấu giá tài sản tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
PHỤ LỤC:
MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(Kèm theo Quyết định số: 1958 /2006/QĐ-UBND ngày 22/8/2006 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
1. Mức thu phí tham gia đấu giá
tài sản:
Người tham gia đấu giá tài sản
phải nộp phí tham gia đấu giá theo các mức sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của tài sản (hoặc lô tài sản)
|
Mức
thu phí (đồng/phiên đấu giá/người)
|
1
|
Dưới 10 triệu đồng
|
10.000
|
2
|
Từ 10 triệu đồng đến dưới 50
triệu đồng
|
50.000
|
3
|
Từ 50 triệu đồng đến dưới 100
triệu đồng
|
100.000
|
4
|
Từ 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Từ 500 triệu đồng trở lên
|
300.000
|
2. Mức thu phí bán đấu giá tài sản:
Người có tài sản bán đấu giá phải
nộp phí bán đấu giá tài sản theo mức sau:
a) Trường hợp bán được tài sản:
Mức thu phí bán đấu giá tài sản
được tính bằng tỉ lệ thu phí luỹ tiến từng phần nhân với số tiền bán tài sản
thu được của từng phiên đấu giá.
Biểu phí luỹ tiến từng phần được
quy định cụ thể như sau:
STT
|
Số
tiền bán tài sản thu được của từng phiên đấu giá
|
Tỉ
lệ thu
(%)
|
1
|
Đến 100 triệu đồng
|
3,0
|
2
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 300
triệu đồng
|
2,5
|
3
|
Từ trên 300 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
2,0
|
4
|
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ
đồng
|
0,8
|
5
|
Trên 1 tỷ đồng
|
0,2
|
Ví dụ : số tiền thu được của
phiên đấu giá lô hàng điện tử tịch thu là 1.200.000.000đồng, số phí đấu giá tài
sản người có lô hàng trên phải nộp cho đơn vị tổ chức bán đấu giá tài sản là:
Phí bán đấu giá tài sản = số tiền
bán đấu giá của một phiên bán đấu giá X tỉ lệ thu
= (100.000.000đ x 3%) +
(200.000.000đ x 2,5%) + ( 200.000.000đ x 2%) + (500.000.000đ x 0,8%) + (
200.000.000đ x 0,2% ) = 16.400.000đồng.
Như vậy số phí bán đấu giá tài sản
mà đơn vị có lô hàng điện tử bán đấu giá phải nộp cho cơ quan bán đấu giá tài sản
là: 16.400.000đồng (Mười sáu triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn).
b) Trường hợp do nguyên nhân
khách quan dẫn đến việc không bán được tài sản: Mức thu phí bán đấu giá tài sản
được tính bằng 30% mức thu quy định tại tiết a điểm 2 nói trên và tính trên giá
khởi điểm nhưng tối đa không quá 10.000.000đồng/phiên đấu giá.