ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1913/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 16 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng
6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển an toàn
thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng
5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại
điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 804/TTr-STTTT ngày 09 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 24-CTr/TU ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Khánh Hòa về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao nhận thức, ý thức hành
động và trách nhiệm của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.
b) Công nghệ thông tin được ứng
dụng rộng rãi trên các lĩnh vực; trở thành ngành kinh tế có tác động lan tỏa
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần nâng
cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập và hợp tác
quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm sự phát triển nhanh và
bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2015
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước được cấp hộp thư điện tử công vụ, tỷ lệ thường
xuyên sử dụng thư điện tử công vụ đạt trên 75%.
- 100% các cơ quan nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã được triển khai và sử dụng bộ phần mềm một cửa điện tử.
- 70% văn bản phát hành từ các
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện được lưu chuyển trên mạng, giảm
thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- 100% hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức được thực hiện quản lý theo dạng hồ sơ điện tử.
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có cổng/trang thông tin điện tử đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và các yêu cầu về nội
dung theo đúng quy định hiện hành, 100% Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
- Số lượng thủ tục hành chính được
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến ở mức độ 3 đạt tỷ lệ 30%; trường hợp một số
những thủ tục không có phí, lệ phí thực hiện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến
ở mức độ 4 (áp dụng chữ ký số). Mức độ hài lòng của người dân trong thực hiện cải
cách hành chính đạt trên 60%.
b) Giai đoạn 2016-2020
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng để triển khai
các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh và triển khai ứng dụng chữ
ký số vào công việc.
- Trên 60% các cuộc họp giữa
các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện được thực hiện qua hệ thống giao ban điện tử
của tỉnh.
- 100% cổng/trang thông tin điện
tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã được kết nối với Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- 80% dịch vụ công được cung cấp
ở mức độ 3, 30% dịch vụ công mức độ 4; ít nhất 70% doanh nghiệp có giao dịch
hành chính với cơ quan nhà nước tham gia sử dụng các dịch vụ hành chính công trực
tuyến.
- 100% cơ sở dữ liệu về hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương được số hóa và quản lý sử dụng số hiệu quả, phục
vụ đắc lực cho công tác quản lý và chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền.
- 100% các hệ thống thông tin
hỗ trợ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực được nâng cấp mở rộng hoặc phát triển mới
nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các cơ quan quản lý chuyên môn.
- Trên 70% các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng
bá sản phẩm; trên 40% các doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
- Hoàn thiện Khu công nghệ
thông tin tập trung nhằm cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng và các phương tiện khác
để thu hút đầu tư phát triển công nghệ thông tin tại địa phương, đặc biệt là
ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được đào
tạo nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh đạt chuẩn quốc gia, quốc tế, bảo đảm nhu cầu của tỉnh về số
lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho Khu công nghệ
thông tin tập trung của tỉnh, Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha Trang và
các địa phương khác.
II. Nội
dung thực hiện
1. Xây dựng hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại
a) Xây dựng và triển khai quy
hoạch tổng thể phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
b) Thực hiện đầu tư bổ sung hạ
tầng kỹ thuật tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố để đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin dùng
chung tại các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
c) Thực hiện đầu tư, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thông qua các Đề
án “Một cửa liên thông theo hướng hiện đại”, đảm bảo cung cấp đủ các điều kiện
cơ bản để triển khai thành công mô hình “Một cửa liên thông theo hướng hiện đại”
tại cấp xã.
d) Đầu tư nâng cấp hạ tầng
công nghệ thông tin trong các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
theo hướng kế thừa và sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có.
đ) Nâng cấp, bảo trì hệ thống
an ninh mạng, bảo đảm an toàn an ninh thông tin tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh và tại
các cơ quan, đơn vị.
e) Tổ chức quản lý, vận hành
và khai thác có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư như: Trung
tâm Dữ liệu tỉnh, mạng diện rộng của tỉnh (WAN), mạng truyền số liệu chuyên
dùng và các trang thiết bị đầu cuối khác.
f) Đầu tư xây dựng Khu công
nghệ thông tin tập trung của tỉnh (nằm trong Khu công nghệ cao) theo mô hình hiện
đại, đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết nhằm thu hút sự tham gia của các công ty,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2. Ứng dụng công nghệ thông
tin rộng rãi, thiết thực và hiệu quả
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước
- Duy trì, nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ,
đảm bảo nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai sử dụng có hiệu quả bộ phần mềm một
cửa điện tử trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động cơ quan nhà nước, kết hợp sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi, lưu trữ
và xử lý văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Từng bước triển khai tích hợp chữ ký số vào
các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh và các phần mềm chuyên ngành của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phát triển và đưa vào sử dụng các hệ thống
thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của tỉnh đối với hạ tầng kinh tế
- xã hội của địa phương: Cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu nguồn
nhân lực, cơ sở dữ liệu về đất đai, giao thông, thủy lợi, viễn thông, du lịch,
giáo dục, y tế...
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục phát triển và đưa vào sử dụng các cổng/trang
thông tin điện tử nhằm tạo kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà
nước với người dân, tăng cường tính minh bạch, công khai các nguồn thông tin,
khuyến khích sự tham gia, đóng góp của người dân trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến
hiện có trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ
quan lên mức độ 3, 4 theo lộ trình của tỉnh và Chính phủ.
- Triển khai sử dụng có hiệu quả phần mềm quản
lý thông tin tiếp nhận ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết
thủ tục hành chính nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác
cải cách hành chính của tỉnh.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình
phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 và các đề án, dự án
liên quan đến thương mại điện tử.
- Thực thi các biện pháp tăng cường khả năng
cung cấp thông tin số cho người dân, đặc biệt là thông tin khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần quan trọng
trong việc triển khai Chương trình nông thôn mới tại địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh hợp
tác, tiếp nhận và chuyển giao các thành tựu công nghệ, tổ chức kinh doanh, phát
triển, phân phối sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam trên địa bàn
tỉnh.
3. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương
trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
b) Thực hiện cung cấp cơ sở hạ tầng hiện đại, đạt
tiêu chuẩn quốc tế, kết hợp việc thực thi các chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp
tại Khu công nghệ thông tin tập trung nhằm hút các công ty, các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài có thể tham gia triển khai các hoạt động đầu tư phát
triển công nghệ thông tin tại địa phương một cách thuận lợi và hiệu quả, trong
đó ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
c) Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; ưu tiên sử dụng mua sắm thiết bị công nghệ
thông tin trong nước sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng hiện đại, thay thế
thiết bị nhập ngoại.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin
a) Trong cơ quan nhà nước
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin
(CIO) cho các cơ quan, đơn vị, đây là một trong những nhân tố quyết định sự
thành công trong xây dựng Chính phủ điện tử.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác chuyên trách công nghệ thông tin nhằm đảm bảo năng lực phối hợp triển khai
và duy trì hoạt động các hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị.
- Phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã; củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức hành chính đạt trình độ công nghệ thông tin cơ bản, đáp ứng
khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý nhà nước.
b) Ngoài xã hội
- Tiếp tục duy trì, phát triển mở rộng và tổ chức
quản lý sử dụng có hiệu quả các sản phẩm công nghệ thông tin từ việc triển khai
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cộng đồng như: Dự án nâng
cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam do Quỹ
Bill and Melinda Gates tài trợ; Đề tài đưa thông tin khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, Chương trình máy tính cho
cuộc sống,...
- Triển khai công tác tuyên truyền về vai trò của
công nghệ thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua việc
tổ chức các sự kiện (hội nghị, hội thảo, sự kiện,...) nhằm nâng cao nhận thức của
người dân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, giúp người
dân và doanh nghiệp nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm và lợi ích của việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông
tin của tỉnh, đảm bảo khả năng cung ứng nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình
độ, phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế
tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động
trong nước và quốc tế.
III. Giải pháp thực hiện
1. Huy động vốn đầu tư
Triển khai các chính sách để thu hút các nguồn vốn
đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau: Các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn
trong dân thông qua xã hội hóa,... để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, trong đó tập trung đầu tư cho các dự án trọng tâm, trọng
điểm có tính đột phá, tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
a) Xây dựng quy định mục chi ngân sách cho sự
nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 63 của
Luật Công nghệ thông tin; bảo đảm mức phân bổ phù hợp ngân sách tỉnh hàng năm
cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
b) Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và
doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực miền núi và nông thôn.
c) Tạo môi trường pháp lý, thu hút các nguồn lực
đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng, phát triển công nghiệp và thị
trường công nghệ thông tin. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin.
d) Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân lực có
trình độ về công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh, có chế độ đãi ngộ hợp lý
đối với đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin làm việc tại các cơ quan trong hệ thống
chính trị của tỉnh.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ
thông tin
a) Nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của
Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
b) Kết hợp chặt chẽ công tác triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin với công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp và
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; gắn việc đánh giá hiệu quả
công tác quản lý, công tác cải cách hành chính với hiệu quả triển khai các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị.
c) Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan nhà
nước tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
d) Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại
các cơ quan nhà nước của tỉnh. Tuyển chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia các chương trình đào tạo
thạc sỹ, tiến sĩ công nghệ thông tin và viễn thông.
đ) Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo quản lý, sử
dụng gắn liền với việc triển khai các ứng dụng phần mềm, đảm bảo người dùng có
đủ kiến thức và kỹ năng để thao tác, xử lý và khai thác sử dụng có hiệu quả các
hệ thống thông tin.
e) Duy trì và phát triển nhiều hình thức tuyên
truyền vận động người dân và doanh nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống, nâng cao dân trí, thông qua việc tổ chức các chương trình, hội thi,
hội thảo, sự kiện,...
4. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế
a) Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong
việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm, thành tựu về ứng dụng công nghệ thông
tin; tăng cường hợp tác đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin vào tỉnh.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các tập đoàn công nghệ thông tin lớn
trong nước và quốc tế.
b) Phát triển các cơ sở đào tạo, liên kết đào tạo
để các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh, đồng thời tạo môi trường thuận lợi trong việc học tập nâng
cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân
trên địa bàn tỉnh.
c) Liên danh, liên kết đào tạo kỹ thuật viên, lập
trình viên quốc tế tạo nguồn lực lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong
Khu công nghệ thông tin tập trung, Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha
Trang hoặc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Phát huy vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp
về công nghệ thông tin trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
IV. Kinh phí thực hiện
Để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 cần huy động từ nhiều nguồn
khác nhau:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung ương đến
các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
khác.
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, thuê dịch
vụ của doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nguyện
vọng đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
V. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 27 tháng 11 năm 2014.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận
thức về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ
trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển
khai.
e) Chủ trì, phối hợp với Hội Tin học tỉnh, Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hiệp hội ngành nghề khác trong việc
xây dựng và triển khai các chương trình hành động nhằm đẩy mạnh phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan,
tham mưu việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương hỗ trợ và
ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư vào Khu công nghệ thông
tin tập trung của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thông tin và Truyền thông xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho sự nghiệp
công nghệ thông tin.
b) Cân đối, tham mưu việc bố trí ngân sách hàng
năm cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải
cách hành chính của tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
đưa tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước
thành một trong những nội dung của việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của
các cơ quan, đơn vị; đưa nội dung đánh giá trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin của người đứng đầu cơ quan nhà nước vào nội dung
đánh giá cán bộ định kỳ và làm cơ sở cho việc đánh giá bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU
ngày 27 tháng 11 năm 2014 và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành các chương trình, kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ
chức thực hiện có hiệu quả.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa,
Báo Khánh Hòa
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời.
(Đính kèm Phụ lục phân công triển khai nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2015-2020).
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG,
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian bắt đầu
|
1
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng thông tin tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị có liên quan
|
2017
|
2
|
Quy hoạch Khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Khánh Hòa trong Khu
công nghệ cao của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2017
|
3
|
Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2016-2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
2015
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh
về công nghệ thông tin và truyền thông” tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2016-2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện,
các đơn vị liên quan
|
2016
|
5
|
Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị có liên quan
|
2015
|
6
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục và Đào tạo
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị có liên quan
|
2015
|
7
|
Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đơn vị có liên quan
|
2015
|
8
|
Đề án triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc
gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
|
Sở Công thương
|
Các đơn vị có liên quan
|
2015
|
9
|
Đề án triển khai liên kết xây dựng Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha
Trang
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị có liên quan
|
2016
|
10
|
Dự án ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào quản lý cơ sở hạ tầng
KT - XH tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
2015
|
11
|
Dự án triển khai nhân rộng phần mềm tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu
nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Thanh tra tỉnh
|
Các đơn vị có liên quan
|
2016
|