Quyết định 1912/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020"

Số hiệu 1912/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/10/2007
Ngày có hiệu lực 30/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1912/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá;

Căn cứ Quyết định 06/QĐ-TW ngày 19/6/2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng phê duyệt Đề án tin học hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Nghị định 64/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới 2020;

Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 232/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng dự án Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 14/TTr-SBCVT ngày 26/9/2007 của Sở Bưu chính, Viễn thông về việc xin phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020” và hồ sơ dự án quy hoạch kèm theo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 248/TTr-SKHĐT ngày 26/10/2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020” và hồ sơ dự án quy hoạch đã được chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần trên cơ sở ý kiến tham gia của các chuyên gia và ý kiến tham gia của các Sở, ngành gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày 26/10/2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020”:

I- Tên dự án: Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020.

II- Chủ dự án:

- Chủ dự án: Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Yên Bái.

- Đơn vị lập dự án quy hoạch: Viện nghiên cứu chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin – Bộ Bưu chính, Viễn thông.

III- Địa điểm thực hiện dự án: Trên địa bàn toàn tỉnh.

IV. Nội dung quy hoạch:

IV.1. Hiện trạng công nghệ thông tin tỉnh Yên Bái đến 2006:

Đến hết 2006 tổng số thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh có 1.463 thuê bao, trong đó số thuê bao kết nối qua điện thoại là 887 thuê bao, số thuê bao ADSL là 576 thuê bao; Mật độ thuê bao Internet đạt 0,2%. Toàn tỉnh có 72 tuyến truyền dẫn trong đó 45 tuyến truyền dẫn cáp quang, 27 tuyến truyền dẫn vi ba. Tổng số cáp quang 687,2 km đã được kéo đến 8/9 trung tâm huyện lỵ (trừ huyện Mù Cang Chải). Mật độ thuê bao cố định đạt 7,09 máy /100 dân.

[...]