ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 08
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 147/TTr-BDT ngày 24 tháng 02 năm 2022 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 485/TTr-SNV ngày 10 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CTUBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, SNV. Ngân
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh
Bình Thuận là cơ quan chuyên môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác dân
tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về công tác dân tộc và theo phân
cấp của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ban Dân tộc.
b) Ban hành Quyết định
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, đề án, dự án, do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý,
chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo
dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di dân đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc,
đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc:
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an
ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã,
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức
được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những
kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước
về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ và các đơn vị liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan Nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất
sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc, trực thuộc Ban Dân tộc (trừ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại khoản 1 Điều này); mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu thuộc Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công
chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo
quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công
tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
Dân tộc.
18. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc có Trưởng
ban và các Phó Trưởng Ban; số lượng Phó Trưởng Ban thực hiện theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu các sở, cơ quan
ngang sở.
b) Trưởng Ban là người
đứng đầu Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Trưởng Ban là
người giúp Trưởng Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban
phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy nhiệm thay Trưởng Ban điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc. Phó Trưởng
Ban không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật
và quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban:
a) Văn phòng Ban.
b) Thanh tra Ban.
c) Phòng Nghiệp vụ.
3. Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban: Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận.
4. Việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc, trực thuộc Ban Dân tộc thực hiện
theo quy định pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức
thuộc, trực thuộc Ban Dân tộc được thực hiện theo quy định pháp luật và quy định
về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của
Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 4. Biên chế và số
lượng người làm việc
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ban
Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc
có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Dân tộc đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.