UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai
thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày
08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành
khai thác đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 172/TTr-SGTVT ngày 24/11/2015 về việc đề nghị ban hành Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định phân công trách nhiệm quản lý, vận hành khai
thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý, vận hành
khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2015.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo Tuyên Quang;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Lưu VT, GT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI
THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường
giao thông nông thôn (sau đây gọi tắt là cầu) và đường giao thông nông thôn;
phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình cầu trên đường
giao thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên cầu và đường giao thông nông
thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
Việc quản lý, vận hành khai thác cầu và đường giao thông nông thôn thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 4. Phân
công, phân cấp quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Đối với cầu thuộc sở hữu Nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm Chủ quản lý sử dụng các cầu có quy mô sau: Cầu treo có khẩu độ từ 70m trở
lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở
lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ quản lý sử dụng
các cầu còn lại trên đường giao thông nông thôn trừ các cầu
có quy mô được nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Cầu thuộc
sở hữu cộng đồng dân cư, sở hữu tư nhân và các trường hợp không thuộc sở hữu
Nhà nước thì Chủ sở hữu là Chủ quản lý sử dụng cầu.
Trường hợp cộng đồng dân cư, tư
nhân sau khi đầu tư xây dựng xong không đủ khả năng là Chủ quản lý sử dụng
cầu thì cơ quan được phân công quy định tại Khoản 1, Điều này
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng cầu.
3. Đối với cầu được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
khác nhau thì các bên thống nhất để quyết định lựa chọn Chủ quản lý sử dụng cầu.
Điều 5. Quy định
phân cấp trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai
thác cầu
1. Đối với cầu đang khai thác
- Cầu thuộc sở hữu Nhà nước, Chủ
quản lý và sử dụng cầu theo Khoản 1, Điều 4, Quy định này có
trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng các quy định
hiện hành.
- Cầu thuộc sở hữu cộng đồng dân
cư, sở hữu tư nhân, Chủ quản lý sử dụng cầu có trách
nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác cầu theo đúng các quy định hiện hành.
- Chủ quản lý sử dụng cầu
có thể tự thực hiện hoặc hợp đồng với đơn vị tư vấn có năng lực kinh nghiệm lập
quy trình quản lý vận hành khai thác cầu.
2. Cầu xây dựng mới hoặc cải tạo
nâng cấp thì việc lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản
lý, vận hành khai thác cầu thực hiện theo quy định tại Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư là Chủ đầu tư,
Chủ quản lý sử dụng cầu phải có văn bản thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG; PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 6. Trách
nhiệm quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên đường giao thông
nông thôn
1. Đối với đường giao thông nông
thôn do nhà nước đầu tư giao Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ quản lý sử dụng
và tổ chức triển khai thực hiện quản lý, vận hành khai thác và tổ
chức giao thông trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã, gồm: Đường trục
xã, đường liên xã, đường trục thôn, đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư
tương đương, đường trục chính nội đồng (bao gồm cả các công trình đặc biệt
trên đường gồm bến phà đường bộ, đường ngầm và hầm đường bộ sau đây gọi tắt là
các công trình đặc biệt trên đường).
2. Đối với đường giao thông nông
thôn do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư
xây dựng thì Chủ đầu tư là Chủ quản lý sử dụng và chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ
chức giao thông trên đường giao thông nông thôn (bao gồm cả các công trình đặc
biệt trên đường) trên địa bàn xã.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ khả
năng làm Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn
thì Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ quản lý sử dụng đường
giao thông nông thôn (bao gồm cả các công trình đặc biệt trên đường).
3. Trường hợp đường giao thông
nông thôn được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thống nhất lựa
chọn Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn (bao
gồm cả các công trình đặc biệt trên đường).
Điều 7. Trách
nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các
công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
1. Đối với công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn đang khai thác, sử dụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các
công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do mình quản lý.
- Đối với đường giao thông nông
thôn do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư
xây dựng thì Chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập, thẩm
định và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn do mình quản lý.
- Chủ quản lý sử dụng các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn có thể tự thực
hiện hoặc hợp đồng với đơn vị tư vấn có năng lực kinh nghiệm lập quy trình quản
lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn.
2. Đối với công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp thì việc
lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công
trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Trước khi phê duyệt Quy trình
quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ quản lý sử dụng phải có văn bản thỏa thuận
với Sở Giao thông vận tải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được
quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014, Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các quy
định pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông
thôn và đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tổng hợp
danh sách các cầu, đường giao thông nông thôn hư hỏng, xuống cấp do Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo để phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan
tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.
3. Kiểm tra, thỏa thuận với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, Chủ sở hữu, Chủ đầu
tư (Chủ quản lý sử dụng cầu, đường giao thông nông thôn) về Quy trình quản lý,
vận hành khai thác cầu và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được
quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014, Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các quy
định pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan để kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, vận hành và khai thác cầu và đường giao
thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Quản lý sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn cầu và đường giao thông nông thôn theo quy định của
pháp luật. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất hành lang an toàn cầu, đường bộ.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng cầu và đường giao thông nông thôn theo Quy
định này và quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014, Thông tư
số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, thống kê, phân loại
các loại đường giao thông nông thôn trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác các cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông
thôn; lập danh sách các cầu, công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để
báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11. Trách
nhiệm của Chủ quản lý sử dụng cầu, đường giao thông nông thôn
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng cầu và đường giao thông nông thôn theo Quy
định này và quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014, Thông tư
số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, vận
hành khai thác, tổ chức giao thông, bảo trì công trình cầu và đường giao thông
nông thôn để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình; Báo cáo khó
khăn, vướng mắc trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu, đường giao thông
nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ
chức, cá nhân phá hoại công trình cầu, đường giao thông nông thôn, phá hoại các
công trình giao thông khác, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi
vi phạm khác.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 12. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Xây dựng; Thủ trưởng các
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị
quản lý giao thông, chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở; ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.