ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 08
tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu
tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thông, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực
hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc tỉnh
quản lý sau khi được phê duyệt.
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình
nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan,
môi trường của di tích.
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật trên địa bàn tỉnh.
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật.
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy
định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân trên địa bàn tỉnh;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở
giám định cổ vật.
k) Xác nhận điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
đối với bảo tàng ngoài công lập.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn
vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức như:
- Nhà hát; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể
thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, truyền hình (trường hợp tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh.
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc tỉnh ra nước ngoài
biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy
phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi của tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ
sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật.
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm
soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc tỉnh sản
xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi và lực lượng vũ trang.
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu.
d) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng.
đ) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm quy mô cấp tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định
của pháp luật.
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa,
anh hùng dân tộc, lãnh tụ.
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp
ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn
hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan.
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có
tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện thuộc
tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định
của pháp luật.
c) Hướng dẫn thư viện tỉnh và cơ sở xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài đặt tại tỉnh.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
(trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế
văn hóa cơ sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở trên cơ sở quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị
văn hóa.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể.
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan.
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng,
thi sáng tác tranh cổ động cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ
động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động
karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện
tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng.
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan,
hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác.
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trong gia đình.
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam.
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật.
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận
động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng
dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu Thể thao quần chúng cấp tỉnh.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí.
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu
các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống.
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể
thao.
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong
nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội
Thể dục thể thao tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi
đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể
thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch; công bố sau khi có
quyết định công nhận.
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt
tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2
sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ
du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với
bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở
lưu trú du lịch khác.
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn
viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch sau khi được phê duyệt.
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du
lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm
pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư,
phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, Thể thao và du lịch.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức
các lễ hội văn hóa, Thể thao, du lịch.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, Thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong
hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
và theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh
Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có
giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Quản lý văn hóa;
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý du lịch;
- Phòng Quản lý di sản văn hóa.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Nhà hát Chèo;
- Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao;
- Nhà thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Hà Nam;
(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Nhà thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
Hà Nam khi có đủ điều kiện thành lập)
3. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng
năm. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý biên chế công chức,
viên chức, hàng năm sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng vị trí việc làm và
cơ cấu công chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định
biên chế công chức, viên chức đảm bảo đủ biên chế công chức, viên chức theo vị
trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Phát hành phim
và Chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định (thời điểm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017).
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức mới.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|