ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 19 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG
ngày 24 tháng 11 năm 2011 của liên bộ Thông tin và Truyền thông - Ngoại giao hướng
dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại kèm
theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước và phối hợp triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân tham gia quản lý nhà nước và thực hiện các hoạt động thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; có sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm công tác quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại đạt hiệu quả cao.
2. Tăng cường công tác lãnh đạo về chính trị, tư
tưởng; nâng cao tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý các tình huống, các vấn đề
nhạy cảm, phức tạp. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở các
cấp, các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân trong việc tham gia quản
lý, thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại. Kết hợp chặt chẽ giữa thông
tin đối ngoại của các cấp chính quyền với thông tin đối ngoại nhân dân.
3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai
chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn;
kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối
ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại; giữa ngoại giao
Nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường, mở rộng
quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước và các tổ chức quốc tế trên tinh thần
cùng có lợi, bảo đảm lợi ích quốc gia và lợi ích của tỉnh.
4. Thực hiện đúng Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước (đặc biệt là kiều bào Tiền Giang ở nước ngoài) hiểu rõ đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quan điểm lãnh đạo thực
hiện của tỉnh. Qua đó, phát huy nội lực, tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác đầu tư của
cộng đồng quốc tế vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
5. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho báo chí trong và ngoài nước, các cơ quan Trung ương về các vấn đề liên
quan đến Tiền Giang theo quy định.
Điều 3. Hoạt động và nội
dung hoạt động thông tin đối ngoại
1. Thông tin đối ngoại quy định tại quy chế này
là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa
dân tộc Việt Nam, của tỉnh Tiền Giang; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam ra thế giới và thông tin về thế giới
vào Việt Nam.
2. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:
a) Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và những thành tựu trong công cuộc đổi mới đất
nước; tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và những thành tựu
đạt được của tỉnh Tiền Giang; các yêu cầu phát triển trong tương lai, quan hệ đối
ngoại hiện nay của Đảng, Nhà nước và của tỉnh.
b) Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con
người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng, thế mạnh hợp tác - đầu tư và khả năng thích
ứng của Tiền Giang.
c) Chủ động tiếp nhận thông tin của thế giới phục
vụ cho các mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của tỉnh Tiền Giang và cả
nước; đồng thời phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ thành quả cách mạng
của Đảng bộ và nhân dân Tiền Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung công tác quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đảm bảo thực hiện đúng
chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định của pháp luật và Điều 2 của quy chế
này; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại đã
ban hành.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở
trong và ngoài tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về thông tin đối
ngoại theo yêu cầu công tác.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ thông tin và bảo đảm các điều kiện cho hoạt động thông tin đối ngoại
đạt hiệu quả cao.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các
cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho
báo chí trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng
quốc tế về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật.
7. Định kỳ sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin
đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thông tin đối ngoại.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các
quy định có liên quan tại quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo,
hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tin truyền thông,
báo chí trong tỉnh và trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức
năng hướng dẫn, quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài trên địa
bàn; cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài và cộng đồng quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh theo dõi, tổng hợp các thông tin báo chí và dư luận xã hội tác
động tiêu cực đến địa phương để chủ động thực hiện việc đính chính, phản bác lại
các thông tin xuyên tạc, sai sự thật; theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật
thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan Trung ương trong công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại tại Tiền Giang.
6. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Nội
vụ theo dõi, xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời
các loại hình sách, báo, tạp chí, ấn phẩm, băng đĩa nhập lậu vào Tiền Giang với
dụng ý xấu, gây bất lợi cho việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh của tỉnh.
7. Quản lý, hướng dẫn thực hiện việc cấp phép xuất
bản các bản tin, tài liệu, tờ rơi và việc phát hành thông cáo báo chí của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
8. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện; dự trù kinh phí thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại hàng
năm và đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
Điều 7. Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan có liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá các
thông tin về tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội quốc tế và khu vực
có tác động đến địa phương; đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện. Cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan có liên
quan.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh đưa tin về hoạt
động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh có chuyến thăm, làm việc tại nước ngoài và các
hoạt động đối ngoại diễn ra tại địa phương.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại Tiền
Giang.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát
ngôn về quan điểm, lập trường chính thức của tỉnh đối với các vấn đề đối ngoại;
tổ chức các cuộc họp báo quốc tế; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh
đạo tỉnh trước phóng viên báo chí nước ngoài.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
biên soạn và phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút
đầu tư của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin, số liệu
chính xác, kịp thời về tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức
phi Chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh.
3. Thường xuyên đưa thông tin về những thành tựu
của đất nước và của tỉnh; tiềm năng, lợi thế và nhu cầu phát triển của tỉnh đến
với mọi người, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đang
có nhu cầu tìm hiểu thị trường và có ý định đầu tư vào Tiền Giang.
4. Tích cực giới thiệu, quảng bá hình ảnh Tiền
Giang thông qua các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ, triển lãm quốc tế về xúc
tiến đầu tư.
Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại
thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch. Xây dựng các
chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc, mang bản sắc văn hóa Tiền Giang để phục
vụ các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Phát hành các xuất bản phẩm với nhiều thứ tiếng
để tăng cường giới thiệu, quảng bá về văn hóa, du lịch; chỉ đạo tổ chức sản xuất
các sản phẩm quà tặng, đồ lưu niệm mang bản sắc văn hóa Tiền Giang.
3. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều kiện cho các
cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 10. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp thông tin về các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các hoạt động xuất nhập khẩu, xúc tiến
thương mại.
Điều 11. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn và
theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối
ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc,
chống phá Đảng, chính quyền địa phương và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 12. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện hoạt động
thông tin đối ngoại theo quy định.
Điều 13. Các cơ quan báo
chí Tiền Giang
1. Nâng cao chất lượng tin, bài, hình ảnh; tăng
dung lượng, thời lượng phản ánh hoạt động thông tin đối ngoại qua các chuyên
trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, tài liệu quảng bá. Qua đó, giới thiệu về
vùng đất và con người Tiền Giang, truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa, những
thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm
năng hợp tác và tương lai phát triển của tỉnh ra thế giới; đồng thời tăng cường
cập nhật, truyền tải thông tin thế giới vào tỉnh.
2. Tập trung nghiên cứu, phản bác các thông tin
sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ thành quả cách mạng của Đảng bộ và nhân dân Tiền Giang.
Điều 14. Các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài
nước về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại (gửi Sở Thông tin và Truyền thông) và dự toán kinh phí hàng năm
(gửi Sở Tài chính) trước thời điểm xây dựng dự toán ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách để theo dõi, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo về Sở Thông tin
và Truyền thông trước ngày 30/11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu để
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông
tin và Truyền thông.
5. Phân công tổ chức, cá nhân trực thuộc chịu
trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động thông tin đối ngoại
trong phạm vi quản lý.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên lĩnh vực và địa
bàn quản lý theo quy định.
7. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong hoạt
động thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt
động thông tin đối ngoại được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen
thưởng hiện hành.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế
này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình và kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.