ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/08/2009 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư
liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao-Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010
của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; Thông tư
số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 808/BC-STP ngày 23/5/2004; đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1297/TTr-SNV ngày 29/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
(có
bản Quy chế kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có chức năng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh HB;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (QTh, 80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng
8 năm 2014 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về nội dung phối hợp trong quản
lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là NGO) trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng
nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản
trong quản lý và sử dụng viện trợ NGO
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ NGO tại địa bàn tỉnh Hòa Bình,
trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, gắn nhiệm vụ, quyền hạn với
trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ NGO khi được xây dựng và triển
khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết
với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trong trường hợp các quy định
hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt
Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ NGO gây ảnh
hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Chế độ trao đổi, xử
lý thông tin
1. Thường xuyên thông báo, trao đổi thông tin, phối
hợp xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra liên quan đến công tác quản lý và sử dụng
viện trợ NGO.
2. Việc thông báo, trao đổi thông tin phải chính
xác, kịp thời, thống nhất.
3. Các cơ quan đơn vị có liên quan định kỳ 06
tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp nhận, quản lý và sử dụng
viện trợ NGO gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; đối với các vụ việc đột xuất và không
thuộc thẩm quyền cần thông báo, trao đổi kịp thời để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xin chủ trương, biện pháp giải quyết.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong quan hệ,
vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các chương trình, dự án NGO
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối của tỉnh trong
quan hệ, vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức NGO, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, tổ chức
đoàn thể xây dựng các Chương trình, dự án để xúc tiến, vận động viện trợ NGO
cho tỉnh.
b) Quản lý tình hình hoạt động của các tổ chức NGO
trên địa bàn tỉnh; giữ mối quan hệ với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
Ủy ban công tác về các tổ chức Phi chính
phủ nước ngoài để tìm hiểu thông tin về các tổ chức NGO hoạt động tại Việt Nam
làm cơ sở cho các tổ chức tiếp cận, xúc tiến vận động viện trợ.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định chương trình, dự án NGO,
thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của Bên tài trợ theo quy định.
d) Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên
tai hoặc trong trường hợp cấp bách, cần thiết.
đ) Quản lý tình hình thành lập văn phòng, giấy phép
hoạt động (nếu có); số lượng và các hoạt động đoàn ra, đoàn vào của các tổ chức
NGO trong quá trình hoạt động, tài trợ và triển khai dự án tại tỉnh; hỗ trợ các
thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo,
phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức NGO giúp đỡ địa phương.
e) Nghiên cứu giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc
phát sinh trong công tác viện trợ NGO theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan phối hợp trong quan hệ, vận động viện trợ và quản
lý hoạt động của các tổ chức NGO, có nhiệm
vụ:
a) Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các
chương trình dự án các nguồn viện trợ NGO; là đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các chương trình dự án nguồn viện trợ NGO có liên
quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình và hiệu quả việc thu
hút và sử dụng các nguồn viện trợ Phi chính phủ.
b) Phối hợp với
Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động các
khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp của các tổ chức Phi Chính phủ
nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố tham gia vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các chương trình,
dự án NGO, có nhiệm vụ:
a) Chủ động tham gia vận động viện trợ NGO theo định
hướng sau:
- Vận động viện trợ NGO dựa trên kế hoạch, chương
trình xúc tiến vận động viện trợ NGO được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể.
- Vận động viện trợ NGO phục vụ các mục tiêu phát
triển của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, chương trình đầu tư công, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời
kỳ.
- Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được
thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận
trong từng thời kỳ.
- Tham gia thẩm định, phối
hợp giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ NGO theo
đúng định hướng của tỉnh và quy định của nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị
trực thuộc thực hiện tiếp nhận và sử dụng viện trợ NGO thực hiện đúng các quy định
pháp luật về quản lý viện trợ NGO.
b) Hàng năm vào cuối tháng 11, xây dựng danh mục
kèm đề cương chi tiết dự án cần kêu gọi viện trợ NGO gửi về Sở ngoại vụ để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và xúc tiến công tác vận động viện trợ cho năm sau.
c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 01 tháng 7) và cuối
năm (trước ngày 31 tháng 12) báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) công tác tiếp nhận và quản lý nguồn
tài trợ NGO, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ cho cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
Điều 5. Phối hợp trong quản lý
các khoản viện trợ NGO
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý
nhà nước về các khoản viện trợ NGO, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì thẩm định và quản lý các Chương trình, dự
án sử dụng viện trợ NGO trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho
các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ
NGO đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ NGO và các cơ quan liên quan tổ chức
việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ NGO;
tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ NGO; xử lý những vấn đề liên
quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những
vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ:
a) Sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đề nghị đơn vị tiếp nhận viện trợ lập tờ
khai xác nhận viện trợ gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác nhận hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ trong nước mua bằng tiền viện trợ hoặc xác nhận số
tiền viện trợ đã nhận được.
b) Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các khoản viện trợ đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án
đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, sử dụng
và quản lý tài chính.
d) Thực hiện đúng các quy định về việc mời đoàn
vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức NGO; kịp thời báo cáo với
các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình làm việc với các tổ chức NGO.
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các
tổ chức NGO thực hiện quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài và đăng ký hoạt động theo quy định hiện hành; nắm tình hình,
phát hiện, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ trong việc tiếp nhận dự án NGO, đảm bảo đúng
quy định.
f) Đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm đề nghị
cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện ghi thu, ghi chi số kinh phí đã được viện
trợ.
g) Đề nghị cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán cấp
1 lập và gửi:
- Báo cáo tổng hợp tình hình tiếp nhận viện trợ 6
tháng và cả năm cho cơ quan tài chính cùng cấp, chậm nhất vào ngày 20/7 đối với
báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo năm.
- Báo cáo kết thúc toàn bộ chương trình, dự án viện
trợ chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc chương trình, dự án.
Điều 6. Phối hợp trong hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ các
cơ quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGO thực
hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự an toàn xã hội, có các nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành
thẩm định Chương trình, dự án NGO đảm bảo các nội dung, hoạt động của dự án khi
triển khai không ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Phối hợp quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá
tình hình hoạt động của các tổ chức NGO trên địa bàn tỉnh.
3. Giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ NGO,
những ảnh hưởng, tác động của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGO
đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
4. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ NGO.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý tài chính đối với viện trợ NGO
Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài chính đối với viện trợ NGO, có các nhiệm vụ:
1. Chủ trì và phối hợp cùng các cơ quan liên quan
hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ NGO theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra
việc sử dụng ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tiếp
nhận và thực hiện các khoản viện trợ NGO đã cam kết với bên tài trợ theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương
trình, dự án NGO trên địa bàn tỉnh; lập phương án phân bổ dự toán vốn đối ứng sự
nghiệp trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng
được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ NGO đã cam kết
với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Tổng hợp,
theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình quyết toán tài chính các khoản viện trợ NGO của các đơn vị tiếp nhận theo quy định.
5. Thực hiện việc ghi thu, ghi chi ngân sách địa
phương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
Điều 8. Phối hợp trong quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách tôn giáo trong quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ NGO
Sở Nội vụ có nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ NGO thành lập Ban
QLDA (nếu có) đồng thời quản lý, giám sát, đánh giá việc chấp hành thực hiện đường
lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGO.
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án NGO trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phối hợp trong thẩm định về lĩnh vực pháp luật
Sở Tư pháp có nhiệm vụ: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định các chương trình, dự án viện trợ NGO trong lĩnh vực pháp luật
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10. Phối hợp trong thẩm tra, xem xét tiếp nhận các
khoản viện trợ; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy chế
Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
1. Thẩm tra, xem xét nội dung báo cáo thẩm định các chương trình, dự án và các đề xuất, kiến nghị liên quan đến tiếp nhận các khoản
viện trợ NGO trên địa bàn tỉnh do Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và các chương trình,
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt nhưng triển
khai trên địa bàn tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đôn đốc thực hiện Quy chế quản lý viện trợ NGO trên địa
bàn tỉnh.
Điều 11. Phối hợp trong khảo sát, lập, thẩm định các
chương trình dự án, tiếp nhận và sử dụng viện trợ NGO
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
1. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình khảo
sát, lập, thẩm định các chương trình, dự án do tổ chức NGO tài trợ triển khai
trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện tiếp nhận và sử dụng viện trợ NGO
hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ NGO của Chính phủ và của tỉnh.
3. Báo cáo tình hình tiếp nhận kinh phí, hiện
vật và gửi hồ sơ về Sở Tài chính để làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình, kết
quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, UBND tỉnh và các
cơ quan liên quan theo quy định.
5. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình dự án cần
kêu gọi hỗ trợ, đầu tư, viện trợ NGO gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện quy chế này
trong hoạt động quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài và
thông báo đến các sở, ban, ngành có liên quan để phối hợp theo dõi, thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung, đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham gia ý kiến bằng văn bản (qua Sở Nội
vụ tổng hợp); báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định./.