Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu 05/2012/TT-BNG
Ngày ban hành 12/11/2012
Ngày có hiệu lực 27/12/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao
Người ký Phạm Bình Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2012/TT-BNG

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2012/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cấu tchức của Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và qun lý hoạt động của các tchức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phvề đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định) như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (quy định tại Điều 1 của Nghị định):

1. Nghị định áp dụng đối với các Bộ, ngành, UBND các tnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý phi chính phnước ngoài tại địa phương, các cơ quan đối tác Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, tchức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tchức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam.

2. Nghị định không áp dụng đối với các cá nhân có hoạt động từ thiện, nhân đạo tại Việt Nam.

Điều 2. Quy định chung về đăng ký đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định):

1. Căn cứ theo Pháp lệnh ký kết và thực hiện Thỏa thuận quốc tế ban hành ngày 20/04/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trước khi triển khai các hoạt động tại Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần ký “Thỏa thuận khung" vi quan, tchức có thm quyền Việt Nam (là các cơ quan Việt Nam được quy định lại Điều 1 của Pháp lệnh), trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm, các cam kết hoạt động, nhân đạo, phát trin của các tchức đó tại Việt Nam. Trong trường hợp tchức phi chính phủ nước ngoài không có quan đối tác Việt Nam ký "Thỏa thuận khung" thì quan thường trực của y ban sẽ là cơ quan ký "Thỏa thuận khung” và phải lấy ý kiến bằng văn bn ca Bộ Ngoại giao trước khi ký kết.

2. Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký hợp lệ đến Cơ quan Thường trực của y ban Công tác về các tchức phi chính phnước ngoài đtiến hành các thủ tục như quy định tĐiều 6 đến Điều 14 của Nghị định.

3. Bộ Ngoại giao xét, cấp, gia hạn, sửa đổi, bsung, thu hồi Giấy đăng ký trên cơ sở ý kiến thm định của các thành viên ủy ban. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chđược phép triển khai các hoạt động sau khi được cp Giy đăng ký, trcác trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này. Tchức phi chính phủ nước ngoài nào vào hoạt động khi chưa đăng ký thì Cơ quan Thường trực hoặc cơ quan liên quan có thẩm quyền đnghị tchức đó tạm dừng hoạt động trong vòng 15 ngày đ làm thtục đăng ký và khi được cấp Giấy đăng ký mới hoạt động.

4. Các Bộ, ngành, địa phương và đối tác Việt Nam không được triển khai các hoạt động hp tác với các tchức phi chính phủ nước ngoài khi tchức đó chưa có Giấy đăng ký theo quy định, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này.

Điều 3. Quy trình thẩm định và cấp mới Giấy đăng ký và gia hạn, bổ sung sửa đổi các loại Giấy đăng ký:

a) Trong vòng 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thường trực ca y ban xin ý kiến của các cơ quan liên quan và UBND tỉnh nơi dự kiến tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động. Các cơ quan được tham khảo ý kiến phải trlời trong vòng 20 ngày làm việc.

b) Khi nhn được các ý kiến liên quan, Cơ quan Thường trực của y ban chuyển hồ sơ của tchức phi chính phủ nước ngoài và ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, ý kiến của UBND tnh nơi dự kiến tchức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động cho Bộ Ngoại giao xem xét.

c) Trong vòng 10 ngày làm việc ktừ ngày nhận đhồ sơ như nêu tại Tiết b, Khon 1, Điều 3 trên, Bộ Ngoại giao xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định (Những vn đề vượt thẩm quyền Bộ Ngoại giao sẽ được trình Thủ tưng Chính ph xem xét, quyết định).

d) Bộ Ngoại giao s chuyn kết quả cho Cơ quan Thường trực của y ban để thông báo kết quả bằng văn bn cho tchức phi chính phủ nước ngoài.

Chương 2.

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 4. Cơ quan cấp Giấy đăng ký và cơ quan tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ đăng ký (quy định tĐiều 5 đến Điều 15 và Khoản 3 thuộc Điều 24 của Nghị định):

1. Bộ Ngoại giao là cơ quan cấp mi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi các loại Giấy đăng ký của các tchức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (Mu các loại Giấy đăng ký quy định tại Phụ lục số 1, 2 và 3).

2. Cơ quan Thường trực ca Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (Liên hiệp các tchức hữu nghị Việt Nam) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, bsung, sửa đi, chấm dứt hoạt động và chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên của y ban thẩm định hồ sơ và trả kết quả xét, duyệt hồ sơ của các tổ chức phi chính phnước ngoài tại Việt Nam.

Điều 5. Thẩm quyền ký đơn đề nghị cấp mới, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định):

1. Đơn đnghị cấp mới hoặc nâng cấp Giấy đăng ký phải do người đứng đầu ca tổ chức phi chính phủ nước ngoài ký.

[...]