ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư 46/2012/TT - BGTVT ngày
07/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư 38/2013/TT-BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ
Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT
ngày 07/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ
trình số 1285/TTr-SGTVT ngày 18/4/2014, kèm theo Báo cáo thẩm định số
342/BC-STP ngày 14/4/2014 của sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ
văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng
các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Wesite Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- HĐND huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC, GT, GT1.
Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 19/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về nội dung, phương pháp đào tạo,
sát hạch, cấp Giấy phép lái xe (sau đây viết tắt là GPLX) mô tô hạng A1 cho đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp,
có đủ từ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe đảm bảo, có nhu cầu học và thi lấy GPLX
mô tô hạng A1 tại tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp
được hiểu là những đồng bào dân tộc thiểu số không biết viết, không biết đọc,
không biết nói tiếng Việt; những người biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, biết
nói nhưng không biết viết chữ Việt.
Chương II.
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT
HẠCH
Điều 4. Quy định về tuyển sinh.
1. Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp
khi học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 phải đủ từ 18 tuổi trở lên, có Hồ sơ xin
dự học.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy Chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực
của cơ quan có thẩm quyền) hoặc các loại giấy tờ khác thay thế Chứng minh nhân
dân theo quy định.
b) Được UBND xã lập danh sách và xác nhận về trình
độ văn hóa thấp, Trung tâm y tế xã xác nhận đủ sức khỏe lái xe mô tô hạng A1
(có mẫu kèm theo).
2. Hồ sơ xin học quy định tại Khoản 1 Điều này được
nộp và thẩm định tại cơ sở đào tạo, được lập danh sách báo cáo Ban quản lý sát
hạch Sở Giao thông Vận tải trước ngày sát hạch theo thời gian quy định.
Điều 5. Phương pháp đào tạo.
1. Giáo viên giảng dạy phải phối hợp với chính quyền
địa phương để có người biết nói tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với người học; sử
dụng phương pháp dạy trực quan chủ yếu bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng
chỉ dẫn và hỏi đáp.
2. Giáo trình đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân
tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp là giáo trình được cơ sở đào tạo biên soạn
lại trên cơ sở giáo trình đào tạo lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
ban hành và được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ
văn hóa thấp phải được tổ chức giảng dạy riêng. Ngoài thời gian đào tạo theo
quy định, giáo viên có thể hướng dẫn thêm cho học viên về nội quy, quy chế và
cách thức tổ chức thi sát hạch.
Điều 6. Phương pháp sát hạch.
1. Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp
được sát hạch gồm hai phần: Phần lý thuyết và Phần thực hành.
Lý thuyết: Mỗi bộ đề thi có 10 câu hỏi, gồm: 03 câu
lý thuyết Luật Giao thông đường bộ, 05 câu về biển báo và 02 câu hỏi về sa
hình. Thời gian sát hạch là 15 phút cho mỗi thí sinh.
Phần sát hạch thực hành lái xe: Được thực hiện theo
đúng quy trình sát hạch lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Sát hạch lý thuyết theo phương pháp vấn đáp trực
tiếp, giám khảo gọi tên thí sinh, kê khai các trích ngang trong giấy thi cho
thí sinh, yêu cầu thí sinh ký xác nhận hoặc điểm chỉ vào biên bản và giấy thi.
Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số bộ đề in sẵn, giám khảo đọc câu hỏi và các
đáp án trả lời, thí sinh trả lời đúng 06/10 câu trở lên là đạt yêu cầu.
3. Tổ sát hạch phải có ít nhất một cán bộ của bộ đội
biên phòng biết tiếng dân tộc phù hợp với người thi.
4. Thí sinh thi đạt yêu cầu về lý thuyết mới được
thi thực hành thao tác lái xe theo quy định.
5. Biên bản thi lý thuyết, biên bản chấm thi thực
hành và biên bản tổng hợp kết quả thi được sử dụng mẫu chung do Sở Giao thông Vận
tải Hà Tĩnh in ấn và thống nhất quản lý.
Điều 7. Về mức thu học phí, lệ
phí.
Học viên là người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa
bàn tỉnh, có trình độ văn hóa thấp theo học đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe mô tô hạng A1 tại các cơ sở đào tạo công lập trong tỉnh được cơ sở đào tạo
miễn toàn bộ học phí.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN VIỆC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao
thông Vận tải.
1. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất với các cơ sở
đào tạo, các huyện, các xã về lịch học và lịch thi, địa điểm học và thi, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân được học, thi cấp GPLX.
2. Soạn đề thi, đáp án chấm thi đúng chương trình,
giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở Bộ đề thi của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng
theo quy định.
3. Lựa chọn, chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe biên
soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo. Tổ chức thanh, kiểm tra cơ sở đào tạo về việc thực
hiện Quy chế này.
4. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, các xã,
các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, thi tại địa phương; thường xuyên kiểm
tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
5. Phối hợp với Bộ đội biên phòng để tổ chức sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cho với đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp.
6. Hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện
Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện.
1. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ban ngành
chức năng tuyên truyền về lớp học dành cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ
văn hóa thấp được học và thi lấy GPLX mô tô.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của địa phương phối
hợp các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời
gian, đúng đối tượng. Phân công cơ quan chức năng tổ chức bảo vệ chặt chẽ kỳ học
và thi lấy GPLX mô tô trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo các xã có trách nhiệm tuyên truyền, xác
nhận về trình độ văn hóa cho người có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô theo
Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thống nhất,
UBND xã có trách nhiệm thông báo đến từng tổ nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết
tham dự học và thi lấy GPLX.
2. Phân công cán bộ có trách nhiệm, biết thông thạo
tiếng dân tộc để giải thích, hướng dẫn cho nhân dân khi đến làm thủ tục, hồ sơ
dự học và thi lấy GPLX mô tô.
3. Xem xét, xác nhận về trình độ văn hóa cho người
có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô theo Quy chế này, bảo đảm nguyên tắc:
chính xác, nhanh chóng, không gây phiền hà cho nhân dân.
4. Chỉ đạo Trung tâm y tế xã kiểm tra sức khỏe của
các học viên để xã lập danh sách xác nhận theo quy định của quy chế.
5. Không được thu bất cứ loại tiền lệ phí nào.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị
được giao đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số
có trình độ văn hóa thấp.
1. Phải đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết
bị giảng dạy.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan
chức năng, bộ đội biên phòng tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu,
thực hiện việc học và thi lấy GPLX theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Tổ chức soạn thảo Giáo trình giảng dạy trên cơ sở
Giáo trình đào tạo lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, trình
Sở Giao thông Vận tải xem xét, phê duyệt.
4. Xây dựng mức học phí, lệ phí và các chi phí khác
liên quan để trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ đội
biên phòng; các sở, ban ngành có liên quan.
Bộ đội biên phòng có trách nhiệm cử cán bộ phiên dịch
để phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong các kỳ sát hạch, cấp giấy phép lái
xe.
Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện; kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng và quyết toán kinh
phí được cấp tại các cơ sở đào tạo theo quy định.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở,
ban, ngành liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải, UBND các huyện, các xã tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội
dung quy định của Quy chế này.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức,
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
địa phương, cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp,
đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án điều chỉnh cho phù hợp./.
Phụ lục: Mẫu Giấy xác nhận
người thuộc thành phần dân tộc thiểu số có trình độ
văn hóa thấp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Ngày
tháng năm
UBND xã, ……………………………………………
XÁC NHẬN:
Ông (bà) ……………………………………………………………………… Nam (nữ)
...................
Sinh ngày ………. tháng ……… năm
..................................................................................
Quốc tịch ……………………………………………. Dân tộc ...................................................
Nơi cư trú
........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân số ……………………….. ngày cấp
....................................................
Tại
...................................................................................................................................
Có trình độ văn hóa thấp, không đọc thông, viết thạo
tiếng Việt.
Đề nghị Sở Giao thông Vận tải Hà Tĩnh cho học và
thi sát hạch để được cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1 theo Quyết định số
……/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Ban hành Quy chế đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đối tượng là người thuộc thành phần
dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh./.
|
TM. UBND xã....
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|