ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 02
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 7 tháng
11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 1749/TTr-SGTVT ngày 08 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc có
trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Thay thế Quyết định số 4819/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản QLPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1
CHO NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2014
của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy
phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho người có trình độ văn hóa quá
thấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý đào
tạo, sát hạch lái xe, cơ sở đào tạo lái xe, tổ chức, cá nhân liên quan đến công
tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
cho người có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Quy định này không áp dụng đối với công tác đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội làm nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Người có trình độ văn hóa quá thấp là những
người: Có trình độ văn hóa từ lớp 5 trở xuống; biết nói tiếng Việt nhưng không
biết đọc, biết viết hoặc không biết nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt.
Chương II
TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO
Điều 4. Địa điểm, thời gian tuyển
sinh, mở lớp
1. Địa điểm tổ chức đào tạo, sát hạch được tổ chức
tại trung tâm các huyện, thành phố có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
2. Thời gian mở lớp theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân các huyện hoặc các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn và được Sở Giao thông
vận tải chấp thuận bằng văn bản.
3. Sau khi được Sở Giao thông vận tải chấp thuận,
cơ sở đào tạo lái xe phối hợp với các Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến
hành tuyển sinh, lập danh sách lớp học, số lượng học viên, thời gian, địa điểm
đào tạo gửi về Sở giao thông vận tải theo quy định.
Điều 5. Điều kiện cơ sở đào tạo
lái xe
1. Quy định về phòng học lý thuyết, sân sát hạch thực
hành theo tiêu chuẩn chung của Bộ Giao thông vận tải.
2. Giáo viên giảng dạy phải là người đủ tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải, nếu không có giáo viên biết
nói tiếng dân tộc thì cơ sở đào tạo lái xe phải thuê người phiên dịch, kinh phí
thuê do cơ sở đào tạo lái xe tự chi trả.
3. Cơ sở đào tạo lái xe có trách nhiệm hướng dẫn,
giúp đỡ kê khai hồ sơ, ghi chép các thông tin của người đăng ký dự học.
4. Mức thu học phí do cơ sở đào tạo lái xe tự xây dựng
theo quy định hiện hành.
5. Nghiêm cấm cơ sở đào tạo lái xe thu thêm học
phí, các khoản khác ngoài quy định hoặc bán các loại tài liệu hồ sơ cho học
viên quá mức giá quy định; khuyến khích các cơ sở đào tạo lái xe miễn hoặc giảm
học phí đào tạo cho học viên là người có trình độ văn hóa quá thấp tham gia học,
sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
Điều 6. Điều kiện tuyển sinh
1. Người có trình độ văn hóa quá thấp đủ 18 tuổi trở
lên (tính đến ngày dự sát hạch), có nhu cầu học, sát hạch lấy giấy phép lái xe
mô tô hai bánh hạng A1 phải được đào tạo, kiểm tra tại các cơ sở đào
tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải Hà Giang cấp phép theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải;
- Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Giang từ 1 năm
trở lên và được UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận
là người có trình độ văn hóa quá thấp dự học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
mô tô hai bánh hạng A1.
2. Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe được Trung tâm y tế cấp
huyện hoặc tương đương trở lên cấp giấy chứng nhận sức khỏe.
3. Hồ sơ tuyển sinh gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái
xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2).
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân.
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do Trung tâm y tế cấp
huyện hoặc tương đương trở lên cấp theo quy định.
d) Có giấy xác nhận người có trình độ văn hóa quá
thấp dự thi lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 (theo mẫu
quy định tại phụ lục 1)
Người học lái xe nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ sở đào
tạo lái xe để chụp ảnh lưu giữ vào cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe.
Điều 7. Nội dung, chương trình
đào tạo, phương pháp đào tạo
1. Nội dung đào tạo lý thuyết
a) Giáo trình đào tạo: Biên soạn riêng giáo án giảng
dạy trên cơ sở áp dụng giáo trình đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành;
nội dung giáo án phải tập trung sâu vào giới thiệu để các đối tượng học viên hiểu
rõ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, điều kiện để tham gia giao thông, quy tắc
giao thông đường bộ, các hành vi bị nghiêm cấm, ý thức đạo đức người tham gia
giao thông và điều kiện đường xá địa hình của Tỉnh để phù hợp trình độ của những
người có trình độ văn hóa quá thấp.
b) Lớp học cho những người có trình độ văn hóa quá
thấp phải giảng dạy riêng, thời gian giảng lý thuyết là 10 giờ và thực hành tay
lái là 02 giờ. Phương pháp đào tạo chủ yếu bằng hình ảnh minh họa và hỏi đáp.
Giáo viên hướng dẫn thêm cho học viên các nội quy, quy chế và cách thức tổ chức
thực hiện bài sát hạch.
2. Nội dung đào tạo thực hành
a) Ngoài nội dung lý thuyết, cần phải nhấn mạnh
thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đi
đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường,
phần đường quy định.
b) Hướng dẫn cụ thể về cấu tạo xe, cách điều khiển
xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường.
c) Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe trong hình
thi liên hoàn và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu.
3. Phương pháp đào tạo.
a) Sử dụng phương pháp giảng dạy trực quan, chủ yếu
bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng dạy yêu cầu
phải có đầy đủ hình ảnh mẫu về những vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
b) Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải có
nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
c) Dành thời gian để hướng dẫn nhắc nhở học viên về
quy chế sát hạch và hình thức sát hạch.
Chương III
SÁT HẠCH VÀ CẤP GIẤY
PHÉP LÁI XE
Điều 8. Hồ sơ dự sát hạch
1. Hồ sơ dự sát hạch: Hồ sơ học viên là người có
trình độ văn hóa quá thấp dự sát hạch sử dụng chung với hồ sơ được quy định tại
khoản 3 Điều 6 quy định này.
2. Có tên trong danh sách đề nghị dự sát hạch của
cơ sở đào tạo lái xe.
Điều 9. Quy định về đề thi
1. Bộ đề thi do Sở Giao thông vận tải ban hành và
thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề thi chung của Tổng cục Đường bộ Việt Nam được
lược bớt một số câu không liên quan đến tình hình thực tế tại Hà Giang và có
tham khảo giáo trình đào tạo; Bộ đề gồm 40 đề thi, được đánh số từ 01 đến 40 và
áp dụng thể thức đảo đề theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi
kỳ sát hạch để bảo đảm tính khách quan.
2. Cấu trúc đề thi sát hạch cấp giấy phép lái xe mô
tô hai bánh hạng A1 dựa trên cấu trúc đề thi giấy phép lái xe mô tô
hai bánh hạng A1 của Tổng cục đường bộ Việt Nam (có lược bớt một số
câu) gồm 10 câu trong đó: có 03 câu về khái niệm và quy tắc giao thông, có 01
câu về văn hóa và đạo đức người lái xe, 06 câu về biển báo hiệu đường bộ.
Điều 10. Nội dung sát hạch và
quy trình sát hạch
1. Nội dung sát hạch:
Gồm hai phần: sát hạch lý thuyết và sát hạch thực
hành lái xe trong hình. Người dự sát hạch được quyền bảo lưu một lần trong thời
gian 01 năm đối với nội dung sát hạch lý thuyết Luật Giao thông đường bộ đã đạt
yêu cầu của kỳ sát hạch trước đó, nếu muốn dự sát hạch lại phải đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Quy trình sát hạch
2.1. Chuẩn bị:
Sát hạch viên gọi thí sinh theo danh sách dự thi, sắp
xếp chỗ ngồi cho thí sinh, khi vào phòng sát hạch người dự sát hạch phải xuất
trình bản gốc chứng minh nhân dân để kiểm tra, nhận dạng, đối chiếu với danh
sách và hồ sơ đã được phê duyệt, nếu đúng đối tượng và đảm bảo đủ các điều kiện
theo quy định thì được phép dự sát hạch.
2.2. Thực hiện sát hạch:
a) Sát hạch lý thuyết môn Pháp luật Giao thông đường
bộ được thực hiện bằng phương pháp thi vấn đáp. Thí sinh bốc 01 đề thi trong bộ
đề thi áp dụng cho đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp. Sát hạch
viên ghi số đề sát hạch cho thí sinh vào bài thi sát hạch lý thuyết, đọc câu hỏi
trong đề thi thí sinh trả lời trực tiếp.
Thí sinh dự sát hạch không ký được tên mình thì được
điểm chỉ vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
Đối với những thí sinh không nói, nghe được tiếng
Việt phải có người phiên dịch. Người được giao nhiệm vụ phiên dịch phải dịch
đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh.
b) Sát hạch thực hành: sát hạch viên gọi thí sinh dự
thi, kiểm tra nhận dạng đối chiếu với hồ sơ đăng ký dự thi; thí sinh đội mũ bảo
hiểm có cài quai đúng quy cách, chuẩn bị xe vào dự sát hạch, xe dự sát hạch phải
đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Không sử dụng xe ga để
sát hạch thực hành lái xe trong hình.
Thực hiện quy trình sát hạch lái xe trong hình theo
quy trình của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
Thí sinh dự sát hạch không ký được tên mình thì được
điểm chỉ vào bài sát hạch thực hành, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
Điều 11. Xét công nhận trúng
tuyển cấp giấy phép lái xe.
1. Sau khi sát hạch xong hai phần lý thuyết và thực
hành lái xe đạt yêu cầu được xét công nhận trúng tuyển cấp giấy phép lái xe.
2. Thí sinh không đạt lý thuyết lần thứ nhất thì được
đăng ký sát hạch lại lần thứ hai ở kỳ sát hạch kế tiếp, nếu sát hạch lại không
đạt thì thí sinh phải đăng ký tham gia sát hạch lại từ đầu.
3. Thí sinh sát hạch không đạt thực hành lần thứ nhất
thì được bảo lưu kết quả lý thuyết hoặc đăng ký sát hạch lại thực hành lần thứ
hai ở kỳ kế tiếp. Trường hợp sát hạch lại thực hành không đạt thì phải đăng ký
sát hạch lại cả phần lý thuyết và thực hành vào kỳ sau, không được bảo lưu kết
quả sát hạch lý thuyết.
Điều 12. Cấp giấy phép lái xe:
Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, căn cứ quyết định trúng tuyển cấp giấy phép lái
xe cho thí sinh.
Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt
sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Trực tiếp quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cho các đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp trong phạm
vi tỉnh Hà Giang theo quy định.
2. Trên cơ sở chương trình đào tạo theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải biên soạn và ban hành giáo án giảng
dạy chung cho các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; Xây dựng bộ đề thi theo hướng
giảm bớt các nội dung nặng về lý thuyết, không liên quan trực tiếp nhiều đến việc
điều khiển xe mô tô hai bánh hạng A1 tham gia giao thông trên đường,
phù hợp với khả năng của đối tượng dự thi.
3. Tổ chức sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1
tại Trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch lái xe tại Trung tâm các huyện,
thành phố đủ điều kiện theo quy định.
4. Tổ chức thu phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép
lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, thành phố
để hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc xác nhận cho các đối
tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn dự sát hạch cấp giấy
phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
6. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh việc thực hiện quy định này.
7. Theo dõi, phát hiện và có biện pháp xử lý các vi
phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng
A1.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải và
các ban ngành chức năng thường xuyên thông tin tuyên truyền về chế độ chính
sách ưu tiên của Nhà nước cho đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp học
và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1, động viên nhân
dân tự giác tham gia học và dự sát hạch theo đúng Quy định này.
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phòng học, phòng
sát hạch và sân bãi sát hạch đảm bảo an toàn.
3. Chỉ đạo các phòng ban chức năng phối hợp với Cơ
sở đào tạo lái xe trong Tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời gian, đảm bảo đúng đối
tượng, tránh lợi dụng chính sách ưu tiên để thực hiện sai Quy định này.
4. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường, thị trấn phải
nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận trình độ văn hóa của người
đăng ký, phòng tránh trường hợp lạm dụng chính sách chủ trương của Nhà nước.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND
các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân nói chung, người
có trình độ văn hóa quá thấp ở địa phương nói riêng đăng ký tham gia khóa đào tạo,
dự sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác đối với các thông tin khi xác
nhận cho các đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp ở địa phương học,
sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1. Nghiêm cấm việc
xác nhận không đúng về trình độ văn hóa hoặc xác nhận khi không rõ, khai man về
trình độ văn hóa để lợi dụng học và thi theo quy định này.
3. Nghiêm cấm thu thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ
văn hóa cho đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp khi làm hồ sơ học
và sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo lái xe
1. Các cơ sở đào tạo lái xe đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 phải thường
xuyên duy trì đảm bảo các điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật
chất theo quy định.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định;
hướng dẫn học viên kê khai hồ sơ đào tạo; phối hợp với Ban quản lý sát hạch của
Sở Giao thông vận tải tổ chức các kỳ sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1
theo đúng kế hoạch, thuận tiện, an toàn.
3. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, chương trình quy
định tại Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao
thông vận tải, chú trọng chất lượng đào tạo lý thuyết Luật Giao thông đường bộ.
4. Lập riêng danh sách báo cáo đăng ký sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cho những đối tượng là người có trình độ văn hóa quá thấp, gửi
về Sở Giao thông vận tải theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải Hà Giang để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.