ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 14
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 680/TTr-STC ngày 17 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu".
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức, triển khai
thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kề
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: TP, TC, KH&ĐT, TNMT, XD;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TGTU, Ban KT-NS, Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- TT. Công báo - Tin học; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP - VPUBND tỉnh;
- TrP, P.TrP và các CV Phòng KT, QHKHTH;
- Lưu VT, (th011).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC,
DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu))
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Các dự án đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực giáo dục-đào
tạo, dạy nghề, y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường (sau đây gọi tắt
là dự án xã hội hóa) sử dụng đất trong khu vực đô thị và đất ở, phù hợp quy
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng thực hiện xã hội hóa theo quy định này
bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
lĩnh vực xã hội hóa.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
xã hội hóa thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích xã hội hóa:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc danh mục các
loại hình, đảm bảo các tiêu chí về quy mô và các tiêu chuẩn theo quy định tại
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định
04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường và phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ TÍN DỤNG
Điều 4. Quyền lựa chọn hình thức
sử dụng đất:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được lựa chọn hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, tính trên toàn bộ diện tích đất
được giao, cho thuê đất để thực hiện các dự án, áp dụng trong thời hạn giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với các trường hợp miễn, giảm thì đơn giá tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định như sau:
- Trường hợp miễn 100% tiền sử dụng đất hoặc giảm
50% tiền sử dụng đất, đơn giá đất xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hàng năm.
- Trường hợp miễn 100% tiền thuê đất hoặc giảm 50%
tiền thuê đất, đơn giá đất xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm.
Riêng các trường hợp trước đây đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê theo giá đất sát giá
thị trường, thì tiếp tục tổ chức thực hiện.
Điều 5. Giao đất, cho thuê đất:
1. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này được miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án
xã hội hóa trong khu vực đất đô thị và đất ở theo quy định sau:
a) Miễn 100% tiền sử dụng đất đối với các dự án xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn các xã, thị trấn trong tỉnh.
b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án xã
hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc thành phố Bạc Liêu, cụ thể như
sau:
- Miễn 100% tiền sử dụng đất đối với: Đất xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao; đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi
trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I, Phần A, Danh mục ban
hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Giảm 50% tiền sử dụng đất và được chậm nộp tiền sử
dụng đất tối đa không quá 5 năm kể từ ngày được giao đất, để xây dựng công
trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I, Phần
B, Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của
Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này được miễn tiền thuê đất khi
được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án xã hội hóa trong khu vực đô
thị và đất ở theo quy định sau:
a) Miễn toàn bộ tiền thuê đất trong suốt thời gian
thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các xã, thị trấn
trong tỉnh.
b) Miễn, giảm tiền thuê đất kể từ ngày dự án xã hội
hóa đi vào hoạt động tại địa bàn các phường thuộc thành phố Bạc Liêu, cụ thể
như sau:
- Miễn 100% tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa, thể dục, thể thao; đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo
vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I, Phần A, Danh mục
ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về
ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm và giảm 50% tiền thuê đất
kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, để xây dựng công trình hoạt động
bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I, Phần B, Danh mục ban
hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
đối với dự án xã hội hóa phải chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu
tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 3 của Quy định này thì được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều
5 của Quy định này.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa chuyển từ
hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 3 của Quy định này thì được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản I, Điều 5 của Quy định này. Giá trị
quyền sử dụng đất được áp dụng để tính miễn, giảm là tiền sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất còn lại của dự án đầu tư.
Điều 6. Chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này thì việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được thực hiện như sau:
1. Về nguyên tắc Nhà nước giao đất sạch để Nhà đầu
tư thực hiện dự án, Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, tạo quỹ đất sạch từ ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương
hỗ trợ.
2. Trường hợp Nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thì số kinh phí đã ứng trước
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Trường hợp
số tiền ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện theo phương án được phê duyệt vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
phần còn lại được tính chung vào tổng mức đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì không được hạch toán vào tổng mức
đầu tư của dự án.
Điều 7. Chính sách ưu đãi tín dụng:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có đủ điều kiện quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 của quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ
trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi
về hành chính để nhà đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa tiếp cận được nguồn vốn
tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về
tín dụng đầu tư.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở
thực hiện xã hội hóa:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng
quy định tại Điều 1, Điều 2 của Quy định này có trách nhiệm thực hiện đúng theo
quy định tại Điều 16 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và các văn bản
của Trung ương ban hành điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực hiện
xã hội hóa và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước tại thời điểm áp dụng.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Bạc Liêu:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, chủ động phối hợp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại
Điều 16, 17, 18 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và các văn bản
của Trung ương ban hành điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực hiện
xã hội hóa và sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước tại thời điểm áp dụng.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan không thể hiện
trong Quy định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và các
quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
2. Chế độ báo cáo: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc
Liêu căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại Điều 9 của Quy định
này lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa, hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc ngành, cấp mình quản lý
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính)
trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa, hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 01 hàng năm để gửi về các Bộ quản lý chuyên
ngành theo quy định tại khoản 10 Điều 18 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.