QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở
Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên
cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh
doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Xây dựng
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Xây dựng. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ
sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1.
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp
và uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm,
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b)
Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy
hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước;
c)
Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d)
Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật ,quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh
đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2.
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương
trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở.
4.
Về xây dựng:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình,
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng),
bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b)
Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình
và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện,và Uỷ
ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình theo phân cấp;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng
lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên
gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi,
xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
d)
Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e)
Đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
g)
Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử
lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
h)
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i)
Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố
công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, tổng hợp và báo các tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k)
Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh; tổ chức lập để Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân
cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu
xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng,
định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh chưa có tiếng các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu,
đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định
mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l)
Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các
quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
m)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo
sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
n)
Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công
tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
o)
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn
tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư
hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trên địa bàn tỉnh để uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, chấp nhận đầu tư.
5.
Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa
khẩu biên giới quốc tế quan trọng):
a)
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ
án quy hoạch xây dựng;
b)
Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp I, hướng dẫn và
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị cấp II; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Tổ chức lập, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập
để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d)
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp; hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
trên địa bàn xã;
đ)
Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng;
quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chăm chỉ quy hoạch
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành
nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết
kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6.
Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước,
xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn
trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế,chính sách huy
động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý,
khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b)
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình dự án đầu tư phát triển và nâng
cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát
nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,...).
d)
Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
đ)
Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức
lập để Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ
Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều
kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng
nguồn vốn ngân sách của địa phương;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử
dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
h)
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7.
Về phát triển đô thị:
a)
Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung
(bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tổ chức thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải
pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các
đô thị đảng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý
quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
c)
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
(như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự
án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị các dự
án đầu tư phát triển khu đô thị mới...);
d)
Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã
được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết
định công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị khai thác
sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện
quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
g)
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8.
Về nhà ở và công sở:
a)
Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, chỉ tiêu phát triển nhà ở
và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp các thẩm quyền
phê duyệt;
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc
sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công bập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ
sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở
làm việc trên địa bàn tỉnh;
d)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuê sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ)
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4
năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ
cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật;
e)
Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân
cấp huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ
sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9.
Về kinh doanh bất động sản:
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách
phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá
hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b)
Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng
lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động
chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu, nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c)
Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d)
Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định
giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc
cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
đ)
Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường
bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
trên địa bàn tỉnh;
e)
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
10.
Về vật liệu xây dựng:
a)
Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đảm
bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b)
Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c)
Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản
xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
a)
Tổ Chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về
an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e)
Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với
các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
g)
Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật việc xây dựng được sản xuất, lưu
thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
h)
Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11.
Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực
quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy
định của pháp luật.
12.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14.
Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư
liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
được giao theo quy định của pháp luật.
15.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối
với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối
với Thanh tra xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (áp dụng tại các
thành phố có thí điểm thành lập Thanh tra chuyên ngành xây dựng đến cấp xã).
16.
Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện
phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các anh vực quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
18.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
19.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
l.
Lãnh đạo Sở
a)
Sở Xây dựng có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc;
b)
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c)
Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d)
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các
quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2.
Cơ cấu tổ chức
a)
Các tớ chức thuộc Sở
-
Văn phòng
-
Thanh tra
-
Phòng Quản lý hoạt động xây dựng
-
Phòng Kinh tế xây dựng
-
Phòng Kiến trúc - quy hoạch xây dựng
-
Phòng Phát triển đô thị
-
Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản
-
Phòng Vật liệu xây dựng
b)
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
-
Trung tâm quy hoạch xây dựng
-
Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng
Thanh
tra Sở có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động;
trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.
Biên chế
a)
Biên chế hành chính của Sở Xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
số biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b)
Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám
đốc Sở Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng
đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao./.