ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2009/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 08 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP,
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP,
ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2007/TTLT-BNN-BNV, ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở
địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV,
ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2009/QĐ-UBND, ngày 08/7/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm (sau đây gọi tắt là
Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây
gọi tắt là Sở), giúp Giám đốc Sở tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lâm nghiệp, bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng ở địa phương.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo
vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và
sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy
động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để
kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm
trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
e) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết
định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế
độ bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện
pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại
đến rừng và đất lâm nghiệp.
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây
dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng
và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng
hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
thuộc địa phương quản lý.
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các
ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn.
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương
và lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản
theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định của pháp luật.
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng.
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biểu hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm.
7. Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm địa phương
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện cải cách hành chính và đổi
mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác của Chi cục.
9. Thực hiện chế độ công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Giám đốc Sở, Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp và các cơ quan có
thẩm quyền.
10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
lãnh đạo
1. Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng được bổ nhiệm theo phân cấp hiện hành.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi
cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi
cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Chi cục.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính, Tổng hợp.
b) Phòng Quản lý, bảo vệ rừng.
c) Phòng Thanh tra - Pháp chế.
2. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng.
3. Các Hạt Kiểm lâm đặt tại huyện:
a) Hạt Kiểm lâm huyện Cù Lao Dung.
b) Hạt Kiểm lâm huyện Long Phú.
c) Hạt Kiểm lâm huyện Vĩnh Châu.
4. Trại Giống cây lâm nghiệp (đơn vị sự nghiệp).
5. Công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã thuộc biên
chế của Hạt Kiểm lâm huyện, bố trí ở những xã có rừng (mỗi xã 01 người).
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Chi cục Kiểm lâm nằm trong tổng
biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh phân
bổ hàng năm.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Chi cục Kiểm lâm làm việc theo chế độ Thủ
trưởng.
2. Căn cứ quy định pháp luật và nhiệm vụ được
Giám đốc Sở phân công, Chi cục trưởng ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin
báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và những công việc được
Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong đơn vị thuộc
quyền quản lý của Chi cục.
2. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm báo cáo với
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thông qua Sở để báo cáo với
Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp về tổ chức và hoạt động của Chi cục; xin ý kiến
Giám đốc Sở về những vấn đề vượt quá thẩm quyền, phối hợp Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh vấn đề hoặc khó khăn, vướng mắc, Chi cục trưởng thông qua Giám đốc Sở báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.