UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 23 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi
tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của
Sở, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hoá và Thông tin
thuộc UBND huyện, thành phố (sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền
thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo hình,
báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo
chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ
quan, tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm
quyền cấp thẻ nhà
báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các
ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ
quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát
thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của
các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để UBND tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh cho các cơ quan, tổ chức của tỉnh, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại tỉnh; cấp thu hồi giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép
in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc
tỉnh theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do tỉnh cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc
xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi
phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất
bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình
chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại tỉnh nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm
vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch
UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật
Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp
luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công
tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa
bản tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực
hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh
thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ
chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong
phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh
dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về
tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông, Internet triển khai công tác an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực
viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý
vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người
sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông
theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp
với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin
và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết
tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thành
phố việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội
dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ
thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia,
quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết
việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an
toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của UBND tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông
tin) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp
nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của UBND tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng
và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm,
doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính
và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí trên mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ
kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về
điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các
tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số
vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền
tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh
vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong
lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương,
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện,
thành phố.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ
công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định
của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo
kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định
của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực
hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công
khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông
tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối
ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn,
cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn theo các qui định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng
các định mức kinh tế
- kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố
chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Thông
tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin
về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc
tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do UBND tỉnh giao,
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của UBND tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bưu chính, Viễn thông;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Báo chí và Xuất bản.
Phòng do Trưởng phòng phụ trách, nếu đủ điều kiện về
quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có 01 Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm Công nghệ
thông tin và truyền thông tỉnh Hà Nam.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
và mở tài khoản riêng để hoạt động
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc biên
chế hành chính, sự nghiệp được UBND tỉnh giao hàng năm;
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|