ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 27 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
QUA CẦU CỒN TIÊN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
qua cầu Cồn Tiên tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Công ty
Phà An Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- Công ty Phà An Giang;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, P. TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
TẠM
THỜI MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA CẦU CỒN TIÊN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để thu hồi vốn đầu tư và bảo đảm
chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng, quản lý cầu Cồn Tiên tỉnh An Giang (sau đây
gọi là cầu Cồn Tiên), trong khi chuẩn bị thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy
định, Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí qua cầu Cồn Tiên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm thu phí qua cầu, gồm: nhà
điều hành, nhà bán vé, cửa soát vé, thiết bị kiểm soát thu phí, hệ thống điện
chiếu sáng và các công trình phụ trợ khác phục vụ việc thu phí.
2. Phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, gồm: xe ô tô (kể cả xe lam, xe bông sen, xe công nông), máy kéo, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe
cơ giới dùng cho người tàn tật.
3. Xe máy chuyên dùng, gồm: máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp tham gia giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các tổ chức, cá nhân (Việt
Nam và nước ngoài) trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ khi qua cầu Cồn Tiên phải trả phí qua cầu dưới hình thức vé (loại vé do Bộ
Tài chính quy định) cho mỗi lần qua cầu Cồn Tiên theo quy định (trừ những trường
hợp quy định tại Điều 3 Quy định này).
Điều 3. Miễn phí qua cầu đối với
những trường hợp sau đây:
1. Xe cứu thương, bao gồm cả các
loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
2. Xe cứu hỏa.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn
cấp về chống lụt bão.
5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh gồm các loại xe theo quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
6. Đoàn xe đưa tang.
7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ QUA CẦU CỒN
TIÊN
Điều 4. Mức thu phí qua cầu Cồn
Tiên là giá cước dịch vụ sử dụng cầu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Mức thu
cụ thể áp dụng cho các loại phương tiện theo Biểu mức thu kèm theo.
Điều 5. Tiền phí qua cầu Cồn Tiên
được quản lý và sử dụng như sau:
1. Nộp thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức thu
phí qua cầu. Tạm thời, Công ty Phà được trích 15% trên tổng số tiền thu được để
chi phí cho công tác tổ chức thu phí qua cầu.
3. Chi phí cho việc quản lý, duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên cầu Cồn Tiên.
4. Tổng số tiền phí qua cầu thu được,
sau khi trừ số tiền đã chi theo các nội dung chi nêu khoản 1, 2 và 3 Điều này,
số tiền còn lại được chia cho các đối tác liên doanh theo tỷ lệ góp vốn đầu tư
ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định sau
đây:
a) Số tiền thu phí qua cầu chia theo
tỷ lệ vốn góp của ngân sách nhà nước đầu tư phải nộp hết vào ngân sách tỉnh.
b) Số tiền thu phí qua cầu chia theo
tỷ lệ vốn góp của Công ty Phà An Giang được hạch toán vào thu nhập của đơn vị
và khoản thu nhập này không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ
CẦU CỒN TIÊN
Điều 6. Chứng từ thu phí qua cầu
1. Chứng từ thu phí qua cầu Cồn Tiên
là hóa đơn đặc thù sử dụng khi cung ứng dịch vụ sử dụng cầu.
2. Mẫu vé: căn cứ mẫu vé của Bộ Tài
chính quy định, Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Công ty Phà An Giang xác định
các chỉ tiêu cụ thể áp dụng tại trạm thu phí và phần màu sắc của từng loại vé.
3. Cục Thuế tỉnh hướng dẫn Công ty
Phà An Giang in, phát hành, quản lý, sử dụng và thanh hủy vé qua cầu Cồn Tiên
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của Công ty
Phà An Giang trong việc tổ chức thu phí qua cầu Cồn Tiên
1. Thực hiện thông báo công khai
(kể cả niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng
được miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
2. Tổ chức các điểm bán vé thuận
tiện theo quy định:
a) Tổ chức các điểm bán vé tại trạm
thu phí thuận tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông và tránh ùn tắc
giao thông.
b) Bán kịp thời, đầy đủ các loại
vé theo yêu cầu của người mua, không hạn chế đối tượng và số lượng vé bán ra.
3. Tổ chức kiểm soát chặt chẽ các
phương tiện qua trạm thu phí theo quy định:
a) Thực hiện kiểm soát các phương
tiện qua trạm thu phí 24/24 giờ trong ngày.
b) Thực hiện kiểm tra đột xuất các
phương tiện sử dụng vé để phát hiện vé giả, vé gian lận và xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Việc kiểm
tra phải bảo đảm đúng pháp luật, tránh gây hậu quả xấu đối với những người chấp
hành đúng pháp luật và gây ách tắc giao thông.
c) Nghiêm cấm mọi trường hợp nhận
tiền phí qua cầu của người sử dụng phương tiện mà không giao vé hoặc giải quyết
cho phương tiện giao thông thuộc diện phải chịu phí không có vé đi qua trạm,
thông đồng trốn phí, biển thủ tiền phí, làm thất thoát tiền phí qua cầu.
4. Thực hiện nộp các khoản thuế phải
nộp vào ngân sách nhà nước, chế độ kế toán và quyết toán phí qua cầu theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thuế
tỉnh
1. Hướng dẫn, đôn đốc Công ty Phà
An Giang thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí qua cầu theo đúng Quy định này và quy định của Bộ Tài chính.
2. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải và Công ty Phà An Giang để nghiên cứu, thiết kế mẫu chứng từ
và các ấn chỉ phục vụ việc thu phí; tổ chức in, phát hành, quản lý chứng từ thu
phí theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai,
thu, nộp và quyết toán phí qua cầu; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản
lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí qua cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Giao thông Vận
tải, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh theo thẩm quyền của mình thông báo, hướng dẫn và
chỉ đạo Công ty Phà An Giang tổ chức thu phí qua cầu Cồn Tiên theo đúng Quy định
này và các quy định có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Giao
thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MỨC THU PHÍ
QUA CẦU CỒN TIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19 /2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Số
TT
|
Loại
phương tiện
|
Mức
thu (đồng)
|
Vé
lượt
|
Vé
tháng
|
1
|
Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh,
xe gắn máy và các loại xe tương tự
|
2.000
|
20.000
|
2
|
Xe lam, xe bông sen, xe công
nông, máy kéo
|
4.000
|
120.000
|
3
|
Xe ô tô dưới 12 ghế ngồi, xe tải
có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
10.000
|
300.000
|
4
|
Xe ô tô từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế
ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
20.000
|
600.000
|
5
|
Xe ô tô từ 31 ghế ngồi trở lên,
xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
25.000
|
750.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến
dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 feet
|
50.000
|
1.500.000
|
7
|
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở
lên và xe chở hàng bằng container 40 feet
|
100.000
|
3.000.000
|
Ghi chú:
- Tải trọng của từng loại phương
tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế.
- Đối với việc áp dụng mức thu phí
đối với xe chở hàng bằng container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): áp
dụng mức thu theo tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở hàng hay không
chở hàng, kể cả trường hợp chở hàng bằng container có tải trọng ít hơn tải
trọng thiết kế vẫn áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.
MỨC THU PHÍ
QUA
CẦU CỒN TIÊN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE CỦA QUÂN SỰ VÀ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Số
TT
|
Loại
phương tiện
|
Mệnh
giá vé năm
(đồng/vé/năm)
|
1
|
Xe ô tô con quân sự
|
|
|
- Mức 1
|
2.000.000
|
|
- Mức 2
|
1.000.000
|
2
|
Xe ô tô vận tải quân sự
|
|
|
- Mức 1
|
3.000.000
|
|
- Mức 2
|
1.500.000
|
3
|
Xe của lực lượng công an
|
|
|
- Xe ô tô dưới 7 chỗ ngồi
|
1.000.000
|
|
- Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
lên
|
1.500.000
|
|
- Xe ô tô chuyên dùng, gồm:
xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng
|
2.000.000
|
|
- Xe vận tải
|
3.000.000
|
|
- Xe mô tô 2 bánh, xe mô
tô 3 bánh
|
200.000
|