UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
189/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
07 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH: GÓI THẦU SỐ 4: HOÀN THIỆN
BỜ MÁI RẠCH ÔNG ĐÀNH,THẦY NĂNG, THỦ NGỮ; GÓI THẦU SỐ 6: NẠO VÉT GIA CỐ CÁC
MƯƠNG THU NƯỚC ĐỔ VÀO RẠCH ÔNG ĐÀNH, THẦY NĂNG, THỦ NGỮ; DỰ ÁN: HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT GIAI ĐOẠN II
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 899/STC-GCS ngày 09/06/2006 của
Sở Tài chính tỉnh Bình Dương về việc thẩm định quy định đơn giá bồi thường, trợ
cấp thiệt hại về đất, tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công hạng mục
công trình: Gói thầu số 4, 5, 6 thuộc Dự án hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu
Một giai đoạn II,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định đơn giá bồi
thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công hạng
mục công trình: Gói thầu số 4: Hoàn thiện bờ mái rạch Ông Đành, Thầy Năng, Thủ
Ngữ; Gói thầu số 6: Nạo vét gia cố các mương thu nước đổ vào rạch Ông Đành, Thầy
Năng, Thủ Ngữ; Dự án: Hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu Một giai đoạn II.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên – Môi trường, Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, Uỷ ban nhân dân phường Chánh Nghĩa, Uỷ
ban nhân dân phường Phú Lợi, Uỷ ban nhân dân phường Phú Cường, Uỷ ban nhân dân
phường Hiệp Thành, Cty TNHH 1 thành viên cấp Thoát nước – Môi trường Bình Dương
và Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN
GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI
CÔNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH: GÓI THẦU SỐ 4: HOÀN THIỆN BỜ MÁI RẠCH ÔNG ĐÀNH, THẦY
NĂNG, THỦ NGỮ; GÓI THẦU SỐ 6: NẠO VÉT GIA CỐ CÁC MƯƠNG THU NƯỚC ĐỔ VÀO RẠCH ÔNG
ĐÀNH, THẦY NĂNG, THỦ NGỮ; DỰ ÁN: HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT GIAI ĐOẠN
II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 189/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của Uỷ Ban
Nhân Dân tỉnh Bình Dương)
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/12/2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày
21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ.
- Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày
14/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định hạn mức đất ở
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày
29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định giá bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi
nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ.
- Quyết định số 8045/QĐ-CT ngày 29
tháng 10 năm 2004 về việc phê duyệt Dự án đầu tư hệ thống thoát nước thị xã Thủ
Dầu Một giai đoạn II (2004-2008).
A. BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
I. PHÂN LOẠI BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
I.1. Điều
kiện được bồi thường về đất (Áp dụng theo Điều 8, chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004)
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt
hại về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng,
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở,
mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 mục này mà trong giấy tờ
có ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 mục này, nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo Bản án hoặc Quyết định của Tòa án nhân dân, Quyết định thi hành án của
cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 mục này nhưng đất được sử
dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các
công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được công bố công khai, cắm mốc;
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử
dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân
sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình, cá nhân.
I.2. Các trường hợp sau đây không
được bồi thường thiệt hại về đất: (Áp dụng theo Điều
7, Chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004)
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện
theo quy định tại mục I.1 của quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38
Luật đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân
cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
II. PHÂN LOẠI BỒI
THƯỜNG
1. Hạn mức bồi thường đất ở
Hạn mức đất ở theo Quyết định số
198/2005/QĐ-UB ngày 14/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn mức đất ở được bồi thường căn cứ
vào diện tích được ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng
hộ. Trong trường hợp những Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa ghi hoặc ghi
không đúng hạn mức đất ở thì tính theo quyết định qui định tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng không vượt
quá 160m2/hộ.
2. Phương thức bồi thường
a. Đất đã hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì được bồi thường
100% theo đơn giá quy định.
b. Đất chưa có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
* Sử dụng trước ngày 15/10/1993
- Đối với đất thổ cư: trường hợp sử dụng
đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí
trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi
thường 95% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ phí trước
bạ 1%).
- Đối với đất nông nghiệp: trường hợp
sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1%
lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được
bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí
trước bạ 1%).
* Sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về
sau
- Đối với đất thổ cư: thì được bồi
thường 49% đơn giá quy định (trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%).
- Đối với đất nông nghiệp: thì được bồi
thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước
bạ 1%).
Đất đang có tranh chấp: Vẫn được xét bồi
thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện
khi có quyết định giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền. Trong khi chờ đợi
sự giải quyết việc tranh chấp các bên phải thực hiện việc di dời giải toả theo
quy định để phục vụ xây dựng công trình.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng
không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất,
mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại
về đất, chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất bằng nguồn vốn không thuộc
ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
- Đất có nguồn gốc đất công do chính
quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để
sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm
vi giải toả.
- Đối với các công trình văn hoá, di
tích lịch sử, đình, chùa, nhà thờ,… sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công
trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà
chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
III. ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG
1. Đất ở tại đô
thị và nông thôn: bồi
thường theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương (theo NĐ 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ).
- Trường hợp lô đất nằm trên nhiều vị
trí thì sẽ được phân thành từng lô nhỏ tương ứng với từng vị trí để áp giá đền
bù.
- Trường hợp thửa đất nằm tương ứng với
nhiều vị trí loại đường, có nhiều mức giá khác nhau thì nguyên tắc chung là áp
dụng theo mức giá cao nhất.
2. Đất nông lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản: bồi thường theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Dương và có xem xét hỗ trợ thống nhất 200.000 đ/m2
(hai trăm ngàn đồng/m2) không phân biệt vị trí.
B. BỒI THƯỜNG
NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ
ĐƯỢC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây
dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ
công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ
tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có
biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi
phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình
theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và
được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: thì chỉ
được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt
trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng đền bù giải phóng mặt
bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp: bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công
trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá
100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
II. ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG NHÀ Ở (theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND
ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu
trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các
loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc
hoa; mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000
đ/m² xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền
gạch men hoặc hoa; mặt tiền đúc sênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IV C: Loại trệt, cột xây
gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm
(cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m²
xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy
dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
III. ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG NHÀ XƯỞNG: (theo
Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông (BT)
kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái
tole hoặc ngói: 500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m²
xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị
công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế
xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện
hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
IV. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VẬT KIẾN
TRÚC KHÁC: (theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày
29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Các công trình phụ:
- Bể nước:
250.000 đ/m³ (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng,
mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại: 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác:
Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Φ150 cm: 1.000.000 đ/cái
(nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000
đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ
giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng: 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân BT xi măng, BT đan sạn, sân lót
gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng:
40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc tường
xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì
đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ
trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000 đ/m2;
loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000
đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000
đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/md, không cắt tỉa 15.000 đ/md.
- Cầu BTCT: 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ
trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ
hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây BT kiên cố hoặc đá ong loại
lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
* Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ
thêm 1.900.000 đ/cái.
* Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu
kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở lên:
5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở
lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10 - 20) cm:
15.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước F <= 100 cm:
40.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước F > 100 cm:
120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao <
1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000
đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4 - 6m: 200.000
đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ trợ
di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí:
40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT F 100 cm:
140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng BT: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu BTCT: 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu
xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi
thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân
công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham
mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
C. BỒI THƯỜNG
CÂY TRÁI HOA MÀU: (theo
Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
D. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG (GIẢI TỎA HẾT NHÀ Ở, ĐẤT Ở).
Được hưởng các khoản hỗ trợ sau:
1. Trợ cấp ổn định cuộc sống: 1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà bị giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có Giấy
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng
lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh bậc 1/4 đến 4/4, gia
đình liệt sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng:
1.000.000 đ/hộ.
2. Trợ cấp di dời:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000
đồng, di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi
thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ
trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn
chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư),
được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ
cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù đề xuất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hỗ trợ thiệt hại cho người sản
xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh:
Khi nhà nước thu hồi đất của các tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất
kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 3 năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo
cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế
do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính
trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự
toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở
hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà
nước thì được hổ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải toả một phần, người
thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước (phần này do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với
đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
E. CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƯ
Tất cả các hộ dân bị giải tỏa toàn bộ
diện tích nhà ở, đất ở, có hộ khẩu thường trú và đang định cư tại ngôi nhà bị
giải tỏa thì được mua một suất đất tái định cư theo giá hỗ trợ (mức giá sẽ do Hội
đồng giao đất đề nghị cấp thẩm quyền quyết định tại thời điểm hộ bị giải tỏa
bàn giao mặt bằng) thuộc Khu tái định cư Phú Thọ hoặc Khu tái định cư Chánh
Nghĩa – thuộc Khu tái định cư của Công ty Cấp Thoát Nước – Môi trường Bình
Dương (do Hội đồng đền bù đề xuất cho từng trường hợp cụ thể).
Trong trường hợp đối tượng được mua
suất đất tái định cư nhưng không mua hoặc không còn đất tái định cư để bán sẽ
do Hội đồng đền bù xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể và đề nghị cấp thẩm
quyền giải quyết.
Đối với những hộ không thuộc trường hợp
mua suất đất tái định cư, sau khi đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ nhưng không đủ
khả năng tự tái định cư thì sẽ được Hội đồng đền bù xem xét, giải quyết từng
trường hợp cụ thể và đề nghị cấp thẩm quyền quyết định.
F. TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA (Điều 37, Nghị định 197)
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy
định trên ở Điều 37, Nghị định 197.
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong
phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và
đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng chế buộc phải di chuyển để
giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều 47, Nghị định
197).
G. KHIẾU NẠI VÀ
THỜI HIỆU (Điều 49,
Nghị định 197)
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý
với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế
hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định./.