Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 258/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/11/2005
Ngày có hiệu lực 29/11/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thị Kim Vân
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 258/2005/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 29 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC, CÂY TRÁI VÀ HOA MÀU TRÊN ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ.

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ V/v bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 2300/STC-GCS ngày 14 tháng 11 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 06/3/1999 của UBND tỉnh Bình Dương.

Riêng đối với các công trình đầu tư đang thực hiện dở dang thì vẫn áp dụng theo đơn giá bồi thường, hỗ trợ đã được UBND tỉnh ban hành.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC, CÂY TRÁI VÀ HOA MÀU TRÊN ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11 /2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).

A. BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

I/ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:

1/ Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:

- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.

- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.

2/ Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:

- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).

- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

3/ Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:

a/ Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình theo quy định.

b/ Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.

4/ Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt: Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).

5/ Nhà, công trình của các doanh nghiệp: bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.

[...]