BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1872/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 07 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động nâng
cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch năm 2023.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VP, CNTT, NH.72.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Đạo Cương
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 1872/QĐ-BVHTTDL ngày 13 tháng 7 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Đảm bảo 100% thủ tục hành
chính (TTHC) đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) toàn
trình.
2. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức,
viên chức sử dụng DVCTT; phát huy hiệu quả của mạng lưới chuyển đổi số cộng đồng
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL), các cơ quan báo chí trong việc
tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT, hạn chế nộp hồ
sơ trực tiếp.
3. Kết quả triển khai Kế hoạch
này là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
Bộ VHTTDL trong năm 2023.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhiệm
vụ trọng tâm
1.1. Đơn giản hóa, chuẩn hóa thực
chất thành phần hồ sơ; thống nhất quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi
trường điện tử đối với từng TTHC
- Chuẩn hóa quy trình nội bộ, cập
nhật quy trình điện tử theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thông tin, dữ liệu và
số lượng thành phần hồ sơ của từng TTHC để giảm tối đa các thành phần thủ tục,
giảm tối đa thời gian và quy trình thực hiện; thống nhất quy trình phối hợp, lấy
ý kiến nội bộ giữa các phòng, ban trong một đơn vị và quy trình phối hợp, lấy ý
kiến giữa các đơn vị thuộc Bộ trong đó quy định cụ thể thời gian cho ý kiến,
tăng cường sử dụng trao đổi văn bản điện tử (thông qua hệ thống Quản lý văn
bản điện tử của Bộ) giữa các đơn vị trong Bộ.
- Khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu của cá nhân từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giảm thiểu việc cung
cấp thông tin cá nhân (như: bãi bỏ thành phần hồ sơ là: sơ yếu lý lịch, bỏ các
nội dung ngày tháng năm sinh, nơi sinh, chứng minh thư nhân dân, địa chỉ, quốc
tịch (đối với cá nhân là người Việt Nam); thay bằng số định danh cá nhân,…)
trong biểu mẫu, thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện TTHC.
- Tập trung rà soát đánh giá và
tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến toàn trình
và một phần được ban hành tại Quyết định số 784/QĐ-BVHTTDL
ngày 30/3/2023 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Danh mục thủ tục hành chính cấp
Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Bộ VHTTDL đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo
đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, hoàn thành trong tháng
9 năm 2023.
- Ưu tiên làm trước công tác rà
soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ, chuẩn hóa quy trình
nội bộ, cập nhật quy trình điện tử và đưa vào áp dụng ngay đối với các TTHC
phát sinh nhiều hồ sơ. Các thủ tục được đơn giản hóa phù hợp với hình thức cung
cấp trực tuyến theo hướng thuận lợi, dễ thực hiện cho người dân, doanh nghiệp.
1.2. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến
- Rà soát, tăng cường các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
(đẩy mạnh cung cấp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt; nâng cao chất lượng dịch vụ mạng viễn thông tại bộ phận Một cửa;
tăng cường trang bị thiết bị, máy quét Scan, tốc độ đường truyền mạng Internet,
máy tính tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Một cửa...).
- Rà soát việc cung cấp thông
tin và triển khai các biện pháp để cung cấp thông tin, khuyến khích, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp một cách hiệu quả trong việc chuyển thực hiện TTHC theo hình
thức trực tiếp sang trực tuyến; giải đáp kịp thời thắc mắc trong quá trình thực
hiện các TTHC; theo dõi, rà soát thông tin về tình trạng tiếp nhận, xử lý, trả
kết quả TTHC; kịp thời trả lời các phản ánh, kiến nghị liên quan đến cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu; kết
nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến
- Triển khai xây dựng, kết nối,
liên thông, chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và chuyên ngành
(như CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, CSDL
chuyên ngành về cán bộ, công chức, viên chức, CSDL chuyên ngành tài chính, bảo
hiểm) và CSDL được tạo lập bởi các đơn vị của Bộ VHTTDL phù hợp theo yêu cầu,
tiến độ của Chính phủ để phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.
- Triển khai kết nối kỹ thuật,
liên thông giữa phần mềm quản lý nghiệp vụ chuyên ngành của đơn vị với CSDL quốc
gia về dân cư, CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm xác thực thông tin của
cá nhân, doanh nghiệp và giảm thiểu thành phần hồ sơ, giấy tờ; rút ngắn thời
gian xử lý nghiệp vụ trong công tác thẩm định, giải quyết thủ tục hành chính
(như phần mềm quản lý hướng dẫn viên du lịch kết nối với CSDL quốc gia về dân
cư nhằm quản lý hướng dẫn viên du lịch trên phạm vi toàn quốc; thúc đẩy sử dụng
thẻ du lịch thông minh trong hoạt động du lịch nhằm tăng tiện ích cho du khách
và tăng thu thuế,…).
1.4. Đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực triển khai thực hiện dịch vụ công trực
tuyến
Các cơ quan được giao giải quyết
TTHC tiếp tục đầu tư, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng, nhân lực
và các nguồn lực khác để tổ chức, triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình cho người dân, doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra theo Kế
hoạch.
1.5. Nâng cao nhận thức, kỹ
năng của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến
Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
để nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ
công trực tuyến. Huy động tối đa sự tham gia của xã hội trong cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
1.6. Nâng cao chất lượng phần mềm
Cổng dịch vụ công trực tuyến
- Tiếp tục rà soát, cập nhật
các chức năng của Cổng dịch vụ công trực tuyến nhằm giảm thiểu thời gian xử lý
hồ sơ của công chức, tránh trùng lắp các thao tác dẫn đến chậm trễ trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực
tuyến đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công dân khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường số mà không bị sao chép, không bị mất mát, không bị
lộ lọt thông tin cá nhân, bí mật kinh doanh.
2. Giải
pháp trọng tâm
2.1. Giao chỉ tiêu về cung cấp,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến năm 2023 (Chi tiết tại Phụ lục 1)
2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo,
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch
tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách; Xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, gắn các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của
đơn vị; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu tại cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo, quán triệt cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị gương mẫu đi đầu
trong việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo, rà soát, đơn giản
hóa, chuẩn hóa các TTHC; xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đối với các
TTHC thuộc thẩm quyền phù hợp với môi trường điện tử bảo đảm nguyên tắc lấy người
dân, doanh nghiệp là trung tâm.
- Sử dụng các chỉ tiêu về tiếp
nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cơ quan, đơn vị được giao
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2.3. Tăng cường số hóa, liên
thông, chia sẻ CSDL
- Các cơ quan được giao giải
quyết TTHC thuộc Bộ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để kịp thời
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ tổ chức, triển khai xây dựng các CSDL quốc gia thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị mình phù hợp với lộ trình của Chính phủ.
- Khẩn trương triển khai tích hợp,
liên thông CSDL về dân cư với các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ, với các
phần mềm nghiệp vụ chuyên ngành của đơn vị để phục vụ kịp thời công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai kết nối, liên
thông Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin Một cửa điện tử, hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Bộ với các CSDL đủ điều kiện về chia sẻ dữ liệu để
phục vụ quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC của người dân, doanh nghiệp.
- Khẩn trương hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP Bộ VHTTDL) để kết nối, liên thông các hệ
thống thông tin, CSDL quốc gia với các hệ thống thông tin chuyên ngành, từng bước
tạo lập CSDL lớn phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước thuộc Bộ.
- Xây dựng cổng dữ liệu mở của
Bộ làm nền tảng để chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước với người dân; phục
vụ công tác quản lý điều hành của Lãnh đạo Bộ.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn
việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp
giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
- Lựa chọn những nhóm thủ tục
hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực
chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang
hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm
hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...); chú trọng
tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ
công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng
bước hình thành công dân số, xã hội số.
2.4. Huy động nguồn lực, đảm bảo
các điều kiện triển khai dịch vụ công trực tuyến
- Đẩy mạnh triển khai các giải
pháp thanh toán trực tuyến phổ biến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống
giải quyết TTHC của Bộ.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính rà soát, lựa chọn các TTHC phát sinh nhiều hồ sơ để tổ
chức tập huấn nắm rõ quy trình, nghiệp vụ hướng dẫn tiếp nhận, trả kết quả
TTHC.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, đảm bảo Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin Một cửa điện tử,
hệ thống giải quyết TTHC của Bộ hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu người dân và
doanh nghiệp trong việc truy cập, khai thác và sử dụng.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy
nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển
khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
- Thường xuyên, kiểm tra, rà
soát, đầu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin để triển
khai dịch vụ công trực tuyến.
- Tập trung xây dựng các cơ chế,
chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực
chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng
quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự
ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, đánh giá kiện
toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số; tổ chức đào tạo, tập
huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật
thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp
vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch
vụ công trực tuyến.
2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về việc triển khai và sử dụng dịch vụ công trực tuyến
- Tập trung tuyên truyền nâng
cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ công trực tuyến; nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về hiệu quả,
lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền đảm bảo trực quan, sinh động, đơn giản, dễ hiểu; kết
hợp các hình thức truyền thông truyền thống trực tiếp, trực quan tại các điểm
tiếp nhận, trả kết quả; trên các phương tiện thông tin đại chúng; sử dụng các
phương thức truyền thông đa phương tiện, hiện đại qua mạng xã hội, kênh giao tiếp...
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử
dụng dịch vụ công trực tuyến với nhiều hình thức đa dạng, ngắn gọn, dễ hiểu
như: tài liệu giấy, hình ảnh minh họa, video hướng dẫn... đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí của Bộ, Cổng/Trang thông
tin điện tử các cơ quan nhà nước, tại các đơn vị được giao giải quyết TTHC của
Bộ.
2.6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát; đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để
kiểm tra, giám sát theo thời gian thực trên môi trường số về việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ TTHC tại Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống giải quyết TTHC của
Bộ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát, kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu
quả khai thác, sử dụng, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận giải quyết thông qua dịch vụ công
trực tuyến.
- Báo cáo định kỳ về kết quả thực
hiện các chỉ tiêu tại các cơ quan, đơn vị; khó khăn vướng mắc; cách làm hay;
đơn vị thực hiện tốt, hạn chế; tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo kịp thời.
- Sử dụng kết quả thực hiện dịch
vụ công trực tuyến và thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện TTHC làm căn cứ để đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị được giao cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2.7. Các nhiệm vụ cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Chi tiết tại Phụ
lục 2)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Căn cứ Kế hoạch của Bộ
VHTTDL, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị; định kỳ hoặc khi có
yêu cầu tổng hợp kết quả báo cáo Lãnh đạo Bộ (thông qua Trung tâm Công nghệ
thông tin); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo
Bộ về lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện của đơn vị.
- Chủ trì thực hiện việc đơn giản
hóa TTHC, chuẩn hóa thành phần hồ sơ TTHC, tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp
vụ và số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, nhân lực triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa,
đơn giản hóa các TTHC; chuẩn hóa việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện
tử giải quyết TTHC; Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin cùng các cơ quan
liên quan tổ chức đánh giá các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo người dân và
doanh nghiệp thực hiện được trước khi trình Lãnh đạo Bộ quyết định công bố.
- Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin trong việc xây dựng, kết nối, chia sẻ CSDL; triển khai các giải
pháp công nghệ, các dịch vụ phục vụ thực hiện giải quyết TTHC theo hình thức trực
tuyến.
- Chủ động triển khai các giải
pháp trong thẩm quyền nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện
TTHC theo hình thức trực tuyến; đề xuất, kiến nghị với cấp trên các giải pháp
vượt thẩm quyền.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
Bưu chính nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến
thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trung tâm Công nghệ thông
tin
- Chủ trì tham mưu triển khai
các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ trong việc xây dựng, kết nối, liên thông
CSDL; triển khai quy trình điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch; Tham mưu Lãnh đạo Bộ thành lập Đoàn kiểm tra hoạt động cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Bộ. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp kết quả báo cáo Lãnh
đạo Bộ hoặc báo cáo khi có yêu cầu.
- Làm đầu mối kỹ thuật để phối
hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, thanh toán trực tuyến,
hỗ trợ việc triển khai của các cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp các cơ quan báo chí,
mạng lưới chuyển đổi số cộng đồng của Bộ đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý
nghĩa, tầm quan trọng, các quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến; tuyên
truyền các mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai thực
hiện Kế hoạch.
- Tham mưu các giải pháp để
nâng cao trình độ cho cán bộ tham gia cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ
đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải
quyết TTHC.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
đưa nội dung triển khai dịch vụ công trực tuyến vào nội dung công tác thi đua,
khen thưởng hàng năm; đề xuất biểu dương, khen thưởng trong triển khai thực hiện
Kế hoạch.
3. Văn phòng Bộ
Phối hợp, hướng dẫn các nội
dung chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
4. Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
được giao giải quyết TTHC thuộc Bộ và đơn vị có liên quan khẩn trương tham mưu
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc thay thế văn bản phục vụ triển khai định danh và xác thực hiện
tử, tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ căn cước công
dân và ứng dụng VNeID, thay thế sổ hộ khẩu. (như chỉnh sửa các biểu mẫu tờ
khai liên quan việc bãi bỏ thành phần hồ sơ là sơ yếu lý lịch, bỏ các nội dung
ngày tháng năm sinh, nơi sinh, chứng minh thư nhân dân, địa chỉ, quốc tịch (đối
với cá nhân là người Việt Nam); thay bằng số định danh cá nhân,…)
5. Vụ Kế hoạch, Tài chính
Chủ trì tham mưu Lãnh đạo Bộ
xem xét, cân đối ưu tiên bố trí nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch này theo
đúng quy định hiện hành.
6. Cơ quan báo chí, mạng lưới
chuyển đổi số cộng đồng của Bộ
Tuyên truyền sâu rộng về ý
nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc triển khai và sử dụng dịch vụ công trực
tuyến đến công chức, viên chức, người lao động và cá nhân, doanh nghiệp có liên
quan. Vận động công chức, viên chức, người lao động và cá nhân thực hiện các
TTHC bằng hình thức trực tuyến.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phối hợp với
Trung tâm Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
GIAO CHỈ TIÊU VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DVCTT NĂM 2023 CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
STT
|
Đơn vị
|
Tỷ lệ TTHC đủ điều kiện được cung cấp DVCTT toàn trình (1)
|
Tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến (2)
|
Tỷ lệ hồ sơ phát sinh trực tuyến (3)
|
1
|
Nhóm 1 (3 đơn vị) Cục
Điện ảnh; Tổng cục Du lịch; Tổng cục Thể dục thể thao
|
100%
|
90%
|
90%
|
2
|
Nhóm 2 (3 đơn vị): Cục
Di sản văn hóa; Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm; Cục Văn hóa cơ sở;
|
100%
|
80%
|
70%
|
3
|
Nhóm 3 (4 đơn vị): Vụ
Thư viện; Cục Hợp tác quốc tế; Cục Nghệ thuật biểu diễn; Cục Bản quyền tác giả
|
100%
|
50%
|
30%
|
4
|
Nhóm 4 (1 đơn vị): Vụ
Kế hoạch, Tài chính
|
Thực hiện thông qua Cơ chế một
cửa Quốc gia, trên phần mềm của Tổng cục Hải quan cung cấp.
|
50%
Thông qua phần mềm của Tổng cục
Hải quan cung cấp.
|
20-30%
Thông qua phần mềm của Tổng cục
Hải quan cung cấp.
|
Ghi chú:
(1) Các đơn vị chịu trách nhiệm
về rà soát, đảm bảo tỷ lệ cung cấp DVCTT với lĩnh vực do đơn vị quản lý.
Ví dụ 1: Cục Bản quyền tác
giả có 12 TTHC; trong đó:
- TTHC đủ điều kiện cung
cấp DVCTT toàn trình: 6 TTHC, DVCTT một phần là: 12-6=6 TTHC
- TTHC đủ điều kiện và đã
được cung cấp DVCTT toàn trình (thực hiện xong cấu hình trên hệ thống
giải quyết TTHC của Bộ (phần mềm Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến):
6
- DVCTT một phần nhưng cho
phép nộp hồ sơ trực tuyến: 6.
Vậy tỷ lệ TTHC đủ điều kiện
được cung cấp DVCTT toàn trình là: 6/6=100%.
(2) Số TTHC có phát sinh hồ sơ
trực tuyến/Tổng số TTHC cho phép nộp hồ sơ trực tuyến có phát sinh hồ sơ.
Ví dụ 2 ( tiếp ví dụ 1): Cục
Bản quyền tác giả có 6 DVCTT toàn trình và 6 DVCTT một phần nhưng cho phép nộp hồ
sơ trực tuyến. Như vậy, Cục Bản quyền tác giả sẽ có 12 TTHC cho phép nộp hồ sơ
trực tuyến. Trong số này, thực hiện thống kê như sau:
- Số lượng TTHC cho phép nộp
hồ sơ trực tuyến có phát sinh hồ sơ: 10 (tính trong 12 TTHC cho phép nộp
hồ sơ trực tuyến).
- Số lượng TTHC có phát sinh
hồ sơ trực tuyến: 8 (tính trong 10 TTHC cho phép nộp hồ sơ trực tuyến có phát
sinh hồ sơ).
Vậy Tỷ lệ TTHC có phát
sinh hồ sơ trực tuyến: 8/10=80%.
(3) Số lượng hồ sơ phát sinh trực
tuyến/Tổng số hồ sơ TTHC phát sinh.
Ví dụ 3 ( tiếp ví dụ 1,2):
- Tổng số hồ sơ TTHC phát
sinh (tính số hồ sơ phát sinh trên cả 12 TTHC tính đến 15/5/2023): 1458
- Số hồ sơ phát sinh trực
tuyến(tính đến 15/5/2023): 134
Vậy Tỷ lệ hồ sơ phát sinh
trực tuyến: 134/1458 = 9,2%
PHỤ LỤC 2
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP, SỬ
DỤNG DVCTT CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến kết quả
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện các văn bản quy
định
|
1
|
Tiếp tục nghiên cứu, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành:
- Chính sách khuyến khích người
dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT như giảm thời gian xử lý hồ sơ.
- Văn bản quy phạm pháp luật
để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế văn bản phục vụ triển khai định
danh và xác thực hiện tử, tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân
trên thẻ căn cước công dân và ứng dụng VNeID, thay thế sổ hộ khẩu.
- Hoàn thành xây dựng Thông
tư và trình Lãnh đạo Bộ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các thông tư để thực
thi Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan
đến quản lý dân cư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC, các đơn vị có liên quan
|
Văn bản của Bộ VHTTDL
|
Tháng 8/2023
|
2
|
Tiếp tục lựa chọn danh mục
DVCTT chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Quyết định của đơn vị
|
Tháng 10/2023
|
3
|
Giao chỉ tiêu về cung cấp, sử
dụng DVCTT
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn bản của Bộ VHTTDL
|
Hàng năm
|
4
|
Nghiên cứu, ứng dụng thẻ Căn
cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ
căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử dần thay các loại giấy tờ
công dân, trước mắt là thay thế số hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn bản hướng dẫn
|
Năm 2023
|
II
|
Rà soát nâng tối đa TTHC
được cung cấp thành dịch vụ công trực tuyến toàn trình; Nâng cao hiệu quả sử
dụng DVCTT
|
5
|
Rà soát các TTHC đủ điều kiện
cung cấp thành DVCTT
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Văn phòng Bộ; các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Báo cáo, Phiếu rà soát trên từng TTHC của các đơn vị; Quyết định phê
duyệt phương án của Bộ VHTTDL
|
Tháng 7/2023
|
6
|
Tập huấn thực hiện rà soát, lựa
chọn tối đa TTHC đủ điều kiện cung cấp thành DVCTT
|
Lớp tập huấn
|
Tháng 8/2023
|
7
|
Tổ chức thẩm định danh mục TTHC
đủ điều kiện cung cấp thành DVCTT
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Quyết định ban hành danh mục DVCTT toàn trình
|
Tháng 8- 9/2023
|
8
|
Tiếp tục rà soát, cấu hình, tạo
biểu mẫu điện tử... cho các DVCTT trên Cổng DVC
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Cấu hình hoàn thiện trên hệ thống
|
Tháng 9- 10/2023
|
9
|
Hướng dẫn thực hiện rà soát,
tái cấu trúc, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở ứng dụng CNTT, công nghệ số tối đa
trong cung cấp và xử lý DVCTT
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Văn phòng Bộ
|
Văn bản của Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Tháng 9/2023
|
10
|
Rà soát, tái cấu trúc, đơn giản
hóa TTHC trên cơ sở ứng dụng CNTT, công nghệ số tối đa trong cung cấp và xử
lý DVCTT
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Phương án của đơn vị
|
Tháng 9-10- 11/2023
|
11
|
Rà soát, đề xuất DVCTT đáp ứng
yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
100% DVCTT toàn trình đáp ứng yêu cầu
|
Thường xuyên
|
12
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
năm 2023 của Bộ VHTTDL thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC và đơn vị có liên quan
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Thực hiện đồng bộ, gắn chặt chẽ với kế hoạch này
|
Thường xuyên
|
13
|
Triển khai thực hiện số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Hồ sơ được số hóa và lưu vào Kho dữ liệu điện tử, đảm bảo điều kiện
khai thác
|
2021-2025
|
14
|
Triển khai thực hiện số hóa hồ
sơ tiếp nhận TTHC tại Bộ phận Một cửa
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Hồ sơ được số hóa và lưu vào Kho dữ liệu điện tử, đảm bảo điều kiện khai
thác
|
2023
|
15
|
Chuẩn hóa dữ liệu TTHC, đảm bảo
dữ liệu TTHC được đồng bộ, thống nhất giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
với Cổng dịch vụ công Quốc gia
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Dữ liệu được đồng bộ đầy đủ
|
Thường xuyên
|
16
|
Duy trì hoạt động hiệu quả của
Mạng lưới chuyển đổi số cộng đồng của Bộ VHTTDL, trong đó tập trung việc hỗ
trợ, hướng dẫn người dân sử dụng DVCTT
|
Mạng lưới chuyển đổi số cộng đồng của Bộ VHTTDL
|
Trung tâm Công nghệ thông tin, Đoàn Thanh niên Bộ VHTTDL
|
Hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng DVCTT
|
Thường xuyên
|
17
|
Xây dựng một số tài liệu chuẩn
tuyên truyền về DVCTT, Chuyển đổi số để các các cơ quan, đơn vị có liên quan
cùng sử dụng
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Văn phòng Bộ
|
Các tài liệu tuyên truyền
|
Thường xuyên
|
18
|
Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức; bồi dưỡng, tập huấn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp nhận,
sử dụng hiệu quả các DVCTT
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC; Bộ phận Một cửa các đơn vị
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các hoạt động tuyên truyền thường xuyên, đa dạng
|
Thường xuyên
|
19
|
Triển khai/lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về DVCTT đến các đoàn viên, hội viên
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC, Đoàn Thanh niên Bộ, Công đoàn Bộ;
Các cơ quan báo chí của Bộ
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các hoạt động tuyên truyền thường xuyên, đa dạng
|
Thường xuyên
|
20
|
Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người dân, doanh nghiệp tham gia học tập trên nền
tảng học trực tuyến đại trà MOOCs
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Nâng cao kỹ năng số cho cộng đồng
|
Thường xuyên
|
III
|
Hoàn thiện hạ tầng, đảm bảo
các điều kiện thuận lợi cho cung cấp, sử dụng DVCTT
|
21
|
Tiếp tục tái cấu trúc hạ tầng
CNTT, đảm bảo điều kiện vật chất tại đơn vị và bộ phận Một cửa các đơn vị
|
Các cơ quan được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các điều kiện vật chất (máy tính, máy quét, scan, máy in) liên quan được
đảm bảo theo quy định
|
Thường xuyên
|