Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015-2021

Số hiệu 1866/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/08/2017
Ngày có hiệu lực 19/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Cao
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1866/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2015 - 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt “Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015 - 2021 với những nội dung chủ yếu sau (có Đề án kèm theo):

1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC)

a) Về tổ chức bộ máy:

Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tnh. Trên cơ sở đó, điều chỉnh chức năng, nhim vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp; không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lp tổ chức mới trong trường hợp thật sự cần thiết do yêu cầu thực tin; không ngừng đổi mới lề lối, phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý hành chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện, đ cao vai trò tinh thần, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời, tăng cưng giám sát, kiểm tra, thanh tra. Phân loại các cơ quan, tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.

b) Về xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC):

Tập trung rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghip, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các văn bn hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ chuyên ngành, đảm bảo cơ cấu phù hợp trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại đối với CBCCVC theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật CBCCVC phải theo các tiêu chí cụ thể, gn với chất lượng, hiệu quả công việc; đng thời, thực hiện chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

2. Cơ chế tự chủ về tài chính

a) Đối với các cơ quan hành chính:

Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao. Thực hiện các bin pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính- ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo từng giai đoạn. Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả. Thực hiện chi đúng định mức các chế độ, chính sách đối với công chức, tạo điều kiện cho tổ chức đoàn thể và toàn thcán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước. Đẩy mạnh việc xác định vị trí việc làm, xác định slượng người làm việc hợp lý trong cơ quan, đơn vị; đng thời, không thực hiện ký kết hợp đng lao động mới tại các cơ quan hành chính, tiết kiệm ngân sách giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp:

Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được thành lập, giao các nhiệm vụ mà các tổ chức tư nhân không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả; giảm dn các dịch vụ sự nghiệp công lập mà tổ chức tư nhân đang thực hiện nhiều, hiệu quả. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế việc trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ.

3. Phương án tinh giản biên chế

Trên cơ sở đề xuất về chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị để có phương án bố trí CBCCVC phù hợp, đảm bảo chất lượng. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm b, c Khon 1 và Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Đề xuất số biên chế, số lượng người làm việc có thể giảm so với hiện tại trên cơ sphân công công việc hợp lý; gim bộ phận trung gian, hành chính, phục vụ; cho thôi việc với những công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoàn thành nhưng còn hạn chế về năng lực theo quy định, 2 năm liên tiếp có số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định... Đồng thời, đánh giá, phân loại CBCCVC theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hằng năm theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ, làm căn cứ để có cơ sở rà soát tinh giản biên chế theo quy định tại Điểm d và Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Lựa chọn những CBCCVC có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.

Dự kiến số đối tượng tinh giản biên chế trên toàn tỉnh từ năm 2015 đến năm 2021 là 3.049 người (tỷ lệ 10,31%) trên tổng số 29.565 biên chế được giao năm 2015.

4. Phương án xây dựng bố trí, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã

a) Tiếp tục sắp xếp, bố trí cán bộ, tuyển dụng công chức cấp xã để bố trí các chức danh theo quy định, đánh giá đội ngũ CBCC có chất lượng; quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bi dưỡng CBCC phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thời kcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện tinh giản biên chế đối với những CBCC không đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc đạt chuẩn về trình độ nhưng hạn chế về năng lực, về sức khỏe.

b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC; cử CBCC tham gia đào tạo, bồi dưỡng, gắn công tác quy hoạch cán bộ, công chức với đào tạo, bi dưỡng. Quan tâm đào tạo CBCC cấp xã theo các chức danh, bi dưỡng công chức mới tuyển dụng. Đi với cán bộ trẻ, cán bộ tạo nguồn, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng hành chính để đáp ứng yêu cầu về lâu dài.

c) Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đvề số lượng, đồng bộ về chất lượng.

[...]