UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
186/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 06 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LÂM BÌNH NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch phát
triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết
định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 07/NQ-CP ngày 28/01/2011 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Na Hang, huyện Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang;
Xét đề nghị
của Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình tại Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 11 tháng 5
năm 2012 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Lâm Bình đến năm 2020; Báo cáo số 204/BC-SKH ngày 05 tháng 6 năm 2012 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Lâm Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển
kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình trong mối quan hệ chặt chẽ với định hướng phát
triển chung của tỉnh. Phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng
cao và bền vững hơn giai đoạn trước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng, dịch vụ, công nghiệp trên cơ sở khai
thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của huyện; phát triển các ngành, các
lĩnh vực có lợi thế so sánh; từng bước
rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với mức bình quân của tỉnh, sớm
thoát khỏi huyện kém phát triển.
- Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường thuận lợi
để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài huyện. Thu hút các nguồn vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển
kinh tế kết hợp chặt chẽ với việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp
lý và bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển kinh tế du lịch, bảo đảm
phát triển bền vững.
- Kết hợp đồng
bộ phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; coi trọng
phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện
có hiệu quả công tác giảm nghèo, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách; giải
quyết tốt việc làm cho người lao động.
- Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển
kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh và bền vững; giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái, đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thiện cơ bản hệ thống hạ tầng kinh tế
- xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tốc độ giá
trị sản xuất tăng bình quân trên 13%/năm giai đoạn 2011-2015 và 14-15%/năm giai
đoạn 2016-2020.
- Cơ cấu kinh
tế chuyển dần theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp; giảm dần tỷ
trọng ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp,
thủy sản 47,77%; thương mại, dịch vụ 27,19%; công nghiệp xây dựng 25,04%.
- Giá trị sản
xuất bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) đạt 31,6 triệu đồng/người
vào năm 2020.
- Thu ngân
sách giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 18%/năm.
- Duy trì phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013.
- Đến năm
2015 có 100% xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi giảm xuống dưới 18%.
- 100% trẻ
5 tuổi được đi mẫu giáo; 100% số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1. Đến năm 2015 có 03
trường đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 có 07 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Giải quyết
việc làm cho trên 8.000 lao động; đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 35%.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống 55% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
- Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp kết hợp bảo vệ
môi trường sinh thái; độ che phủ rừng đạt ổn định trên 73% vào năm 2020; tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 95%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH - LĨNH VỰC
1. Định hướng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản
Đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá; chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Khuyến khích
mạnh mẽ kinh tế trang trại; tập trung đầu tư, nâng cấp các công trình thuỷ lợi
và hệ thống kênh mương đảm bảo nước tưới và phục vụ thâm canh. Thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới gắn phát triển nông nghiệp với thị trường và với sự
phát triển của các lĩnh vực, các ngành kinh tế khác, đặc biệt là với công nghiệp
chế biến. Phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt bình quân
trên 6,5%/năm giai đoạn 2011-2020, đảm bảo an ninh lương thực. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đất thấp có
điều kiện khí hậu thuận lợi sang phát triển các cây, con có hiệu quả; hình
thành các vùng chuyên canh tập trung như lạc, đậu tương...
Quy hoạch,
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, đảm bảo ổn định trên 400 ha
lạc, trên 200 ha đậu tương và trên 700 ha cây ăn quả và phát triển cây chè
Khaumut đặc sản của địa phương (trong đó tập trung phát triển tại xã Thổ Bình).
Tập trung
phát triển đàn trâu, bò thịt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất
nông nghiệp, thủy sản. Đến năm 2020, đàn trâu trên 16.000 con, đàn bò trên
3.900 con, đàn lợn trên 50.000 con và đàn gia cầm trên 300.000 con.
Phát triển lâm
nghiệp theo hướng nghiên cứu, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học và phát triển
các hệ sinh thái quý hiếm tạo tiềm năng cho phát triển du lịch. Thực hiện giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế để đầu tư
trồng và khai thác rừng hợp lý tiến tới làm giàu từ rừng. Ổn định độ che phủ rừng
trên 70%. Khai thác có hiệu quả các loại mặt nước hiện có; có cơ chế quản lý,
khai thác nguồn lợi thủy sản lòng hồ thủy điện Tuyên Quang theo hướng bền vững;
sản lượng thủy sản hàng năm trên 800 tấn.
2. Phát
triển các ngành dịch vụ
Quy hoạch,
phát triển trung tâm thương mại ở xã Thượng Lâm và xã Lăng Can; thu hút đầu tư
xây dựng các chợ, các điểm thương mại tại các vùng nông thôn trên địa bàn.
Phát triển
các loại hình dịch vụ du lịch và đưa ngành du lịch của huyện trở thành một
ngành kinh tế quan trọng; phối hợp với huyện Na Hang xây dựng tuyến du lịch
lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang; phát triển loại hình du lịch khám phá và du lịch
mạo hiểm. Xây dựng và hình thành các tua du lịch của huyện với một số điểm du lịch
của tỉnh và các tỉnh bạn như Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang. Đẩy mạnh các hoạt động
thu hút vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch phục vụ khách thăm quan.
Khôi phục, duy trì các lễ hội truyền thống, các nét văn hóa truyền thống của
các dân tộc để thu hút khách du lịch. Đến năm 2020, thu hút trên 100.000 lượt
khách, doanh thu xã hội từ du lịch tăng bình quân trên 30%/năm.
Phát triển
dịch vụ vận tải đường thủy trên lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, xây dựng bến thủy
tại xã Thượng Lâm, xã Khuôn Hà. Đầu tư, xây dựng bến xe tại trung tâm huyện và
phát triển các tuyến xe khách từ trung tâm các xã trên địa bàn huyện đi các địa
phương trong tỉnh, đảm bảo nhu cầu đi lại và hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhân dân.
Tạo điều kiện,
khuyến khích các ngân hàng thương mại mở chi nhánh trên địa bàn huyện, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là ở địa bàn vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
3. Phát
triển ngành công nghiệp
Quy hoạch
chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại xã Thổ Bình để
thu hút đầu tư. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế, phù hợp với vùng nguyên liệu và tài nguyên của địa phương như: công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền
thống của địa phương (chế biến Antimon, chè, vật liệu xây dựng...). Khôi phục
và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, mây giang
đan...
Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân 25-30%/năm giai đoạn 2011-2015; trên 23%/năm
giai đoạn 2015-2020. Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm trên
25,04% trong cơ cấu kinh tế.
4. Các
lĩnh vực văn hóa xã hội
4.1-
Phát triển giáo dục - đào tạo
Tập trung
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; duy trì thành quả phổ cập tiểu học
và trung học cơ sở. Thành lập Trung
tâm dạy nghề trên địa bàn huyện. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 20% vào
năm 2015 và trên 35% vào năm 2020.
Đến năm
2015 có 03 trường đạt chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng 01 Trường phổ thông dân tộc
nội trú trung học cơ sở và đến năm 2020 có 07 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến
năm 2015, 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn, trong đó 20% giáo viên đạt trên
chuẩn. Duy trì 100% trẻ 5 tuổi được đi học mẫu giáo; 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp
1; huy động 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học Trung học cơ sở.
4.2-
Phát triển sự nghiệp y tế
Nâng cao chất
lượng của các hoạt động y tế, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa; tăng cường đội
ngũ cán bộ y tế về cả số lượng và chất lượng, có phẩm chất đạo đức tốt. Thực hiện
có hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và phòng chống dịch
bệnh. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp Bệnh
viện Đa khoa huyện Lâm Bình và các phòng khám đa khoa khu vực hoạt động hiệu quả.
Đến năm
2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và duy trì trong những năm tiếp
theo. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 18% vào năm 2015;
duy trì tỷ lệ 98% trẻ em được tiêm đầy đủ các loại vắc xin theo quy định. Khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động y tế, phấn đấu đến năm 2020 có phòng khám đa
khoa tư nhân hoạt động.
4.3-
Phát triển văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao
Phát triển
văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao ngày càng tốt hơn,
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình. Đồng thời từng bước
nâng cao thể lực, trí lực và văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Sưu tầm, bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; quản lý tốt
các danh lam thắng cảnh, các lê hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch; đẩy
mạnh, khuyến khích xã hội hóa các hoạt động văn hóa. Đến năm 2015 có 75% số hộ
gia đình, 70% số thôn, bản, tổ nhân dân đạt tiêu chuẩn văn hóa và năm 2020 là
80% và 75%; 100% xã, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa hoạt động.
Đầu tư xây dựng Thư viện huyện phấn đấu hoàn thành đi vào hoạt động vào năm
2015.
Đến năm
2020 có 99% dân số được nghe đài phát thanh và 97% dân số được xem truyền hình;
số người tập thể thao thường xuyên đạt 25% vào năm 2015 và năm 2020 đạt 28%;
30% gia đình đạt danh hiệu "Gia đình thể thao".
4.4- Giảm
nghèo và an sinh xã hội
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình giảm nghèo. Phát
triển cơ sở hạ tầng, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ công;
chú trọng tập trung đầu tư phát triển các công trình phục vụ sản xuất và đời sống
của hộ nghèo, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2015, giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 55% vào năm
2015 và dưới 40% vào năm 2020.
Chú trọng
đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, đặc biệt thực hiện chế độ ưu đãi
cho lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đầu tư có trọng
điểm các mô hình kinh tế như kinh tế hộ gia đình, trang trại, chế biến, khai
thác sản phẩm nông, lâm, thủy sản, phát triển làng nghề truyền thống. Giải quyết
việc làm cho trên 8.000 lao động; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông
thôn lên trên 80% và tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 35%.
4.5-
Phát triển khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Thu hút đội
ngũ khoa học kỹ thuật về công tác tại địa phương; liên kết với các cơ sở khoa học
và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật mới; đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, công nghệ
chế biến nông, lâm sản.
Khai thác hợp
lý và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, môi trường)
một cách bền vững, tiết kiệm, hiệu quả. Khai thác có hiệu quả quỹ đất; phân bổ,
sử dụng quỹ đất hợp lý.
Tăng cường
công tác quản lý và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Quy hoạch, xây
dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
5. Quốc
phòng, an ninh
Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Đảm bảo giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện.
6. Phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng
6.1 Lĩnh
vực giao thông
Nâng cấp, cải
tạo các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những công trình trọng
điểm để nâng cao năng lực, xây dựng mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, thuận tiện
đảm bảo thông suốt kết nối với trung tâm hành chính của tỉnh và các tỉnh trong
khu vực.
* Giai
đoạn đến năm 2015
Tạo điều kiện
để Trung ương, tỉnh đầu tư mở thêm các tuyến nối đường Tỉnh lộ ĐT 190; hoàn
thành nâng cấp đường ĐT 188 đoạn Thổ Bình - Thượng Lâm, quốc lộ 279 đoạn đi qua
địa bàn huyện. Đến năm 2015, phấn đấu bê tông hóa 70% đường giao thông thôn, bản.
* Giai
đoạn đến năm 2020
Đề nghị với
Trung ương, tỉnh Quy hoạch mới bổ sung tuyến QL 2C: Tiếp tục từ điểm cuối hiện
tại (Km250+990) giao với QL 279 thuộc địa phận thị trấn Na Hang, huyện Na Hang,
đi theo QL 279 từ km 52 đến Km58+600 dài 6,6 km, tiếp tục đi theo đường ĐT 185
qua các xã Khuôn Hà, Lăng Can, thôn Khau Cau, xã Phúc Yên (tiếp giáp xã Ngọc
Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang) dài 64,0Km, nối với QL 2 thuộc địa phận tỉnh
Hà Giang. Tổng chiều dài đoạn quy hoạch mới là 70,6Km; tổng chiều dài toàn tuyến
QL 2C sau khi quy hoạch mới bổ sung là 271,84 km.
Điều chỉnh hướng
tuyến đường tỉnh ĐT 188: đoạn từ xã Bình An, huyện Lâm Bình đến cuối tuyến gồm
2 đoạn: Đoạn 1: Bình An - Lang Can - Xuân Lập; Đoạn 2: Lang Can - Khuôn Hà chuyển
sang đường tỉnh ĐT 185. Tiến hành cải tạo nâng cấp tuyến đường ĐT 188 qua khu
trung tâm huyện; cải tạo nâng cấp một số tuyến đường nội bộ đã có.
Quy hoạch
giao thông đường thuỷ vùng lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang; xây dựng bến thủy tại
xã Thượng Lâm, xã Khuôn Hà; xây dựng các tuyến vận tải thủy tới các huyện Ba Bể
(tỉnh Bắc Kạn), huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang) và các xã của huyện Na Hang.
6.2- Mạng
lưới điện
Tập trung cải
tạo và phát triển lưới điện hạ thế đến các thôn, bản; quản lý khai thác và sử dụng
an toàn hiệu quả lưới điện. Nguồn điện cấp cho trung tâm huyện được lấy từ trạm
110/35KV-16KVA Chiêm Hóa-Na Hang; cải tạo nâng cấp đường dây 35KV chạy qua khu
vực trung tâm xã Lăng Can; xây dựng mới các trạm biến áp 35, 22/0,4KV theo quy
hoạch.
6.3- Hệ
thống cấp, thoát nước
Mở rộng phạm
vi và nâng cao chất lượng cấp nước; phấn đấu đến năm 2015 có trên 95% số hộ dân
được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đến năm 2020 đạt 100%. Tâp trung đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước tại các khu đô thị; Xây dựng hệ thống thu gom,
xử lý nước thải cho khu vực trung tâm xã Lăng Can và các thị tứ; các cụm công
nghiệp, các điểm công nghiệp và các bệnh viện phải xây dựng các trạm xử lý nước
thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
6.4- Hệ
thống thủy lợi
Đầu tư xây
dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch; quản lý, tu bổ, nâng cấp và khai
thác có hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có để nâng cao năng lực tưới. Đến
năm 2020 đảm bảo nước tưới tiêu cho 80% diện tích trồng lúa, 65% diện tích trồng
màu. Xây dựng kè suối Nậm Luông (đoạn qua trung tâm xã Lăng Can quy hoạch thành
trung tâm huyện lỵ).
6.5- Hạ
tầng thông tin liên lạc
Mở rộng và
nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc, tăng số lượng cơ sở bưu điện,
hiện đại hoá các trang thiết bị đảm bảo các dịch vụ về bưu chính, viễn thông có
chất lượng cao, tiện ích và tiên tiến. Đến năm 2020, đạt mật độ trên 60 thuê
bao/100 dân. Đầu tư xây dựng thêm 03 trạm truyền hình và 08 trạm truyền thanh
cơ sở.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Định
hướng phát triển vùng: Với đặc
thù của điều kiện tự nhiên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
huyện Lâm Bình phát triển theo 3 tiểu vùng chính như sau:
1.1-
Tiểu vùng trung tâm
Bao gồm
toàn bộ diện tích xã Lăng Can. Đây là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, là đầu mối giao thông
có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Quy hoạch,
đầu tư xây dựng khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn trung tâm huyện lỵ
với quy mô dân số trên 4.000 người.
- Huy động,
tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trung tâm hành
chính của huyện, phấn đấu hoàn thành vào năm 2015. Đến năm 2020, hoàn thành đầu
tư trụ sở các cơ quan hành chính của huyện, các thiết chế văn hóa, trung tâm
thương mại theo quy hoạch và hệ thống hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, thông
tin liên lạc đảm bảo đồng bộ.
1.2-
Tiểu vùng phía Đông
Tiểu vùng
phía Đông bao gồm các xã Thượng Lâm, Khuôn Hà, Phúc Yên, Xuân Lập. Tiểu vùng
phía Đông có tiềm năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và có ảnh hưởng tới
lưu vực sông Gâm, lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang. Định hướng phát triển đến năm
2020:
- Quy hoạch
trung tâm xã Thượng Lâm là trung tâm phát triển của Tiểu vùng với định hướng
chính là trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và phát triển du lịch.
- Tăng cường
đầu tư phát triển và bảo tồn vốn rừng, tạo vùng sinh thái bền vững cho huyện.
- Phát triển
nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng cây công nghiệp, đặc biệt cây công
nghiệp ngắn ngày; chăn nuôi đại gia súc, phát triển chế biến thuỷ sản.
- Phát triển
du lịch theo hướng du lịch văn hoá kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch vùng
lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang.
1.3-
Tiểu vùng phía Nam
Tiểu vùng
phía Nam bao gồm các xã Thổ Bình, Hồng Quang, Bình An. Tiểu vùng phía Nam có tiềm
năng phát triển nông lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, là vùng có nhiều ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Định hướng phát triển đến năm
2020:
- Quy hoạch
mở rộng trung tâm xã Thổ Bình thành trung tâm phát triển của Tiểu vùng với định
hướng chính là phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Tăng cường
việc bảo tồn và phát triển vốn rừng.
- Phát triển ngành nông nghiệp với định hướng hình
thành vùng chăn nuôi gia súc, cây chè Khau mut, đảm bảo vùng nguyên liệu vững
chắc cho phát triển công nghiệp chế biến (cây chè, lạc, đậu tương...); vùng chăn nuôi gia súc cung cấp nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp chế biến (trong đó chú trọng phát triển đàn trâu, bò
thịt). Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp như mây, tre, giang
đan...
- Hình
thành các điểm công nghiệp với quy mô vừa, hợp lý với việc bố trí lại dân cư.
2. Phát
triển không gian đô thị
Quy hoạch
phát triển khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn Lăng Can với quy mô dân
số trên 4.000 dân (đô thị loại IV). Quy hoạch xây dựng trung tâm các xã: Thượng
Lâm, Thổ Bình thành thị tứ vào năm 2020.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Về
phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện
chính sách ưu đãi cho cán bộ công tác ở các xã đặc biệt khó khăn; chính sách
thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo nghề,
xây dựng Trung tâm dạy nghề tại huyện. Nâng cao chất lượng lao động được đào tạo
nghề, nhất là các ngành nghề chế biến nông, lâm sản. Ưu tiên đào tạo nghề tại
chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số ít người.
2. Về
huy động các nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo
tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu theo quy hoạch, đồng thời hướng phát triển khu
vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn, dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện cần khoảng 3.600 tỷ đồng (tính theo giá hiện
hành). Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 1.600 tỷ đồng; giai đoạn 2015 -
2020 khoảng 2.000 tỷ đồng.
Để đáp ứng
được nhu cầu vốn đầu tư như trên, cần có các biện pháp huy động vốn một cách
tích cực từ các nguồn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70%, vốn từ
các doanh nghiệp và dân cư chiếm khoảng 25% và vốn đầu tư nước ngoài, vốn khác
khoảng 5% trên tổng vốn đầu tư thời kỳ quy hoạch.
- Đối với
nguồn vốn Ngân sách: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ Ngân sách
địa phương và sự hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt huy động nguồn
vốn từ quỹ đất cho phát triển đô thị, nhất là phát triển khu vực trung tâm xã
Lăng Can thành thị trấn và các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu khác.
- Đối với
các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và dân cư: động viên, khuyến khích và
thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của tỉnh để các thành phần này đầu tư vốn
phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa, khuyến
khích nhân dân tham gia các dự án phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa -
xã hội theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Đối với
các nguồn vốn huy động bên ngoài: cùng với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu
tư từ ngoài nước, ngoài tỉnh, ngoài huyện cần tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập
trung cho các dự án giao thông, thủy lợi, y tế huyện, nước sinh hoạt, xử lý nước
thải, vệ sinh môi trường, phát triển lưới điện nông thôn.
3. Về
khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong
lĩnh vực chọn lọc, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
Có các biện pháp quản lý chặt chẽ chất thải ở các cơ sở sản xuất, các đô thị và
khu vực nông thôn. Xây dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải tập trung của huyện, đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
4. Về thị
trường
Phát triển
hệ thống chợ đầu mối và chợ phiên ở các xã nhằm mở rộng giao lưu giữa các vùng,
kích thích sản xuất hàng hóa. Khuyến khích thương nghiệp tư nhân tham gia đầu
tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn.
5. Cải
thiện môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục tạo
môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Triển
khai thực hiện tốt các quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành; đẩy mạnh xây dựng kết cấu
hạ tầng trên địa bàn.
Tăng cường
công tác hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đẩy mạnh
công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên
quan đến đầu tư; thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng và hỗ trợ doanh nhân. Củng
cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát huy vai trò của hợp tác
xã trong việc thực hiện các dịch vụ sản xuất, tiêu thụ nông, lâm sản cho nông
dân.
6. Cải
cách hành chính
Triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính. Tập trung thực hiện cải
cách về thể chế hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; hiện đại hóa hệ thống công sở hành chính đáp ứng nhu cầu quản
lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Ủy ban nhân
dân huyện Lâm Bình công bố công khai đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong
huyện. Đồng thời tiến hành cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch phù hợp với
tình hình thực tế thành các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm. Thực hiện tốt các biện pháp giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư phát triển
theo quy hoạch và trong từng kỳ kế hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các
ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Định kỳ cuối các năm (2015,
2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh lại
mục tiêu quy hoạch cho phù hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
2. Giao Uỷ ban nhân dân huyện Lâm Bình căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong
quy hoạch phối hợp cùng các cơ quan liên quan lập các quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình, dự án phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Lâm Bình theo quy định.
Điều 3. Giao các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện Lâm Bình để tổ chức thực hiện quy hoạch này; đẩy nhanh việc đầu tư, thực
hiện các công trình, dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Lâm Bình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Lâm Bình, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Thường
trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các Uỷ viên UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh uỷ;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng phòng Khối NCTH;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT,TH (TA.110)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
186/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Tên công trình dự án
|
Địa điểm thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Hạ tầng giao
thông
|
|
|
1
|
Phát triển giao
thông nông thôn đảm bảo 100% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm
|
Các xã
|
2012-2015
|
2
|
Đầu tư xây dựng đường
giao thông ĐT188 từ xã Thổ Bình - Bình An, đến xã Lăng Can, Thượng Lâm, huyện
Lâm Bình
|
|
2012-2013
|
3
|
Xây dựng đường giao
thông từ xã Hồng Quang đến xã Bình An, huyện Lâm Bình
|
|
2012-2013
|
4
|
Đường từ trung tâm
xã Lăng Can - Xuân Lập, huyện Lâm Bình
|
|
2012-2013
|
5
|
Đường Khau Cau đến
trung tâm xã Phúc Yên huyện Lâm Bình
|
|
2014-2018
|
6
|
Đường Nà Nghè - Thượng
Minh, xã Hồng Quang, huyện Lâm Bình
|
|
2013-2017
|
7
|
DA Đường giao thông
từ trung tâm xã Xuân Lập đi thôn Khuổi Cung, Khuổi Trang
|
|
2012-2016
|
8
|
Dự án đường giao
thông từ thôn Nà Khá, xã Khuôn Hà đi ra hồ thuỷ điện Tuyên Quang
|
|
2013-2015
|
II
|
Hạ tầng thuỷ lợi
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng
kè bảo vệ khu hành chính huyện Lâm Bình và chống sạt lở suối Nặm Chang, xã
Lăng Can
|
Xã Lăng Can
|
2012-2014
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng
cụm công trình và hệ thống ống dẫn điều tiết nước Nà Vàng 2, Nà Thiếc, xã
Khuôn Hà
|
Xã Khuôn Hà
|
2012-2014
|
3
|
Dự án xây dựng nâng
cấp các công trình phòng chống lụt bão, huyện Lâm Bình
|
|
2012-2020
|
4
|
Dự án xây dựng sửa
chữa, nâng cấp hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu
|
Các xã
|
2012-2020
|
5
|
Xây dựng cụm công
trình thuỷ lợi
|
Các xã
|
2012-2020
|
III
|
Hạ tầng cấp điện
|
|
|
1
|
Hệ thống điện chiếu
sáng trung tâm huyện Lâm Bình và xã Thượng Lâm
|
Xã Lăng Can, Thượng
Lâm
|
2012
|
IV
|
Hạ tầng cấp,
thoát nước
|
|
|
1
|
Dự án cấp nước huyện
Lâm Bình
|
Xã Lăng Can
|
2012-2014
|
2
|
Dự án thoát nước huyện
Lâm Bình
|
Xã Lăng Can
|
2012-2018
|
3
|
Dự án cấp nước xã
Khuôn Hà
|
Xã Khuôn Hà
|
2012-2013
|
V
|
Hạ tầng thông tin
và truyền thông
|
|
|
VI
|
Hạ tầng xử lý chất
thải
|
|
|
1
|
Xây dựng các bãi rác
cấp huyện, xã
|
|
2012-2015
|
VII
|
Hạ tầng xã hội
(các dự án hạ tầng giáo dục, y tế, văn hoá)
|
|
|
1
|
Các công trình Hạ tầng,
trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, huyện Lâm Bình
|
Xã Lăng Can
|
2012-2017
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng
sân vận động; nhà luyện tập và thi đấu thể dục thể thao huyện Lâm Bình
|
Xã Lăng Can
|
2012-2015
|
3
|
Bệnh viện Đa khoa
huyện Lâm Bình
|
Xã Lăng Can
|
2012-2014
|
4
|
Xây dựng Trung tâm y
tế tuyến huyện
|
Xã Lăng Can
|
2012-2013
|
5
|
Xây dựng Trung tâm dậy
nghề
|
Xã Lăng Can
|
2013-2015
|
6
|
Xây dựng nhà lớp học
Trường THPT Thượng Lâm
|
Xã Thượng Lâm
|
2012-2013
|
7
|
Xây dựng Trung tâm bồi
dưỡng Chính trị huyện
|
Xã Lăng Can
|
2012-2013
|
8
|
Xây dựng Trường THCS
dân tộc nội trú
|
Xã Lăng Can
|
2013-2014
|
9
|
Dự án mở rộng khu di
dân tái định cư Thuỷ điện Tuyên Quang
|
Xã Bình An
|
2011-2015
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng
cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại xã Lăng Can
|
Xã Lăng Can
|
2012
|
11
|
Nhà văn hoá đa năng
trung tâm huyện
|
Xã Lăng Can
|
2012-2015
|
12
|
Dự án khôi phục, tôn
tạo chùa Phúc Lâm
|
Xã Thượng Lâm
|
|
VIII
|
Các dự án sản xuất
|
|
|
1
|
Dự án chế biến Chè
Khau mút
|
Xã Thổ Bình
|
2012-2013
|
2
|
Dự án xây dựng
thương hiệu rượu Lâm Bình
|
Xã Lăng Can, Bình An
|
2012-2013
|
3
|
Dự án các lồng trên
hồ Thuỷ điện Tuyên Quang
|
Xã Thượng Lâm, Khuôn
Hà, Phúc Yên
|
2012-2014
|
4
|
Dự án phát triển giống
cá đặc sản (Dầm xanh, Anh vũ…)
|
Xã Thượng Lâm, Khuôn
Hà
|
2012-2014
|
IX
|
Dự án công nghiệp
|
|
|
1
|
Cụm công nghiệp Lâm
Bình
|
|
2012-2015
|
2
|
Dự án khai thác quặng
Antimon
|
Xã Lăng Can
|
2012
|
3
|
Dự án nhà máy luyện
Antimon
|
Xã Thổ Bình
|
2012
|
4
|
Dự án khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng
|
|
2012-2015
|