BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 117/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 117/2004/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG
12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 198/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG
12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất như sau:
Phần A:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này hướng
dẫn về thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
(sau đây gọi chung là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).
II- ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Đối tượng phải nộp
tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 2 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
trường hợp nêu tại khoản 1 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Đất được giao
cho tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định tại điểm d, bao gồm đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông
thôn, khu dân cư đô thị, đất xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
2- Đất được giao
cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ là đất được quy định tại điểm b khoản
5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định 181/2004/NĐ-CP).
3- Điểm g quy định
về người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu
tư, không bao gồm các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên doanh
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư vào Việt Nam.
III- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Đối tượng không phải
nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Đất để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3 là diện tích đất xây dựng kết
cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp mà khu công nghiệp không sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người
có nhu cầu sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
2- Khoản 4 quy định về hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; một số trường
hợp cụ thể như sau:
a- Đất đang sử dụng
ổn định được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật
Đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người người xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do nhận
chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng...) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất;
b- Trường hợp mua
thanh lý, hoá giá nhà ở (mua nhà ở) gắn liền với đất ở của các doanh nghiệp Nhà
nước, hợp tác xã trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại tiết đ khoản 1 Điều
50 Luật Đất đai phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật đất đai tại thời điểm mua nhà gắn liền với đất.
IV- CĂN CỨ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1- Căn cứ tính thu
tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
2- Trường hợp, người
nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi
phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị
thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải
nộp theo quy định tại pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng mức
được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Phần B:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT
Thu tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1 quy định
về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá trúng đấu giá. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất
đấu giá. Khi đã đấu giá xong, không thực hiện giảm, miễn tiền sử dụng đất đối với
mọi trường hợp.
Việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật về đấu giá đất, đấu thầu dự án.
2- Khoản 2, khoản
3 quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
2.1- Diện tích
tính thu tiền sử dụng đất là diện tích ghi trong quyết định giao đất; trường hợp
diện tích thực tế theo biên bản bàn giao đất khác với diện tích ghi trong quyết
định giao đất thì thu tiền sử dụng đất theo diện tích đất thực tế tại biên bản
bàn giao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2.2- Giá đất tính
thu tiền sử dụng đất như sau:
a- Trường hợp giao
đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở
tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của
Chính phủ;
b- Trường hợp giao
đất có thời hạn thì:
- Dự án có thời hạn
sử dụng đất 70 năm thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục
đích sử dụng của loại đất được giao do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của Chính phủ.
- Dự án có thời hạn
sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được
giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm. Công thức để tính thu tiền sử dụng
đất trong trường hợp này như sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất (n năm)
|
=
|
Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
-
|
[
|
Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm
|
x
|
(70 - n) x 1,2%
|
Trong đó: n là thời
hạn giao đất tính bằng năm.
Ví dụ:
Tổ chức A được
giao 2.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
có thời hạn sử dụng 50 năm. Tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh là 5 triệu đồng/m2. Tiền sử dụng đất phải nộp được
xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất
của thời hạn 70 năm là:
5 triệu đồng/m2
x 2.000m2 = 10.000 triệu đồng
- Tiền sử dụng đất
của thời hạn 50 năm được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm
|
=
|
10.000 triệu đồng
|
-
|
[10.000 triệu đồng
x (70 - 50) x 1,2%]
|
=
|
7.600 triệu đồng
|
II- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Thu tiền sử dụng đất
khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1 quy định đối với tổ chức kinh tế; khi chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thu đủ tiền sử dụng đất theo giá
đất của mục đích sử dụng mới. Trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng có
nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hoặc khi được giao đất phải bồi thường, hỗ trợ
về đất cho người có đất bị thu hồi, thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch
giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng
trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
2- Khoản 3 quy định
về chuyển mục đích từ đất ở được giao đất sử dụng ổn định lâu dài đã nộp tiền sử
dụng đất hoặc thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP sang đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
3- Khoản 4 quy định
về chuyển mục đích sử dụng đất từ đất giao có thời hạn sang đất ở thì thu tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp tính theo giá của
loại đất được giao có thời hạn tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
Ví dụ:
Ngày 1 tháng 8 năm
2004, tổ chức A được giao 20.000 m2 đất phi nông nghiệp làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng 50 năm; giá đất tính thu tiền sử dụng đất
là 4 triệu đồng/m2; đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định; đến năm
2006 được phép chuyển sang đất ở, tại thời điểm này giá đất phi nông nghiệp làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh tính cho 50 năm là 5 triệu đồng/m2, giá
đất ở là 6 triệu đồng/m2.
Tiền sử dụng đất tổ
chức A phải nộp khi được phép chuyển 20.000m2 đất phi nông nghiệp
sang đất ở được xác định như sau:
20.000m2
x (6 triệu đồng/m2 5 triệu đồng/m2) = 20.000 triệu đồng.
[chưa tính miễn hoặc
giảm tiền sử dụng đất mà tổ chức được hưởng thụ (nếu có)]
III- CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Thu tiền sử dụng đất
khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều
7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1- Khoản 1 quy định
về chuyển từ thuê đất của Nhà nước sang giao đất sử dụng ổn định lâu dài (đất ở)
có thu tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại
thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất.
2- Khoản 2 quy định
về chuyển từ thuê đất sang giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất thì giá
đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm
chuyển từ thuê đất sang giao đất.
3-
Khoản 3 quy định về trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ
trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất
phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được
trừ được tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thường về đất được chuyển
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại
đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tiền thuê đất của
khoảng thời gian đã sử dụng đất không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Tiền thuê đất đã nộp cho khoảng thời gian chưa sử dụng đất được trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp và được tính theo công thức sau:
Số tiền thuê đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp
|
=
|
Diện tích đất được chuyển từ thuê sang giao
|
x
|
Đơn giá cho thuê của thời hạn 1 năm tại thời điểm chuyển từ thuê đất
sang giao đất
|
x
|
Số năm đã nộp tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng đất
|
IV- THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO
NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Thu tiền sử dụng đất
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP; khoản 1 điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận
quyền sử đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP.
Một số trường hợp
sau đây khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng
đất:
1- Khi được giao đất
đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31 tháng 5 năm
1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông
nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
2- Đã nộp tiền sử
dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16
tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà
không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được
giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá
trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
3- Mua nhà thuộc sở
hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở.
4- Mua nhà cùng với
nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Các trường hợp hướng
dẫn trên đây chỉ áp dụng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi khoản 2, khoản
3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Phần C:
MIỄN, GIẢM TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
I- NGUYÊN TẮC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Các nguyên tắc miễn,
giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền
sử dụng đất một lần thuộc một trong các trường hợp được nhà nước giao đất để
làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở, được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Riêng đối với tổ chức kinh tế được miễn
giảm một lần khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo từng dự án đầu
tư.
2- Miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính
trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Chỉ xem xét và
phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
198/2004/NĐ-CP đối với các trường hợp bắt đầu nộp tiền sử dụng đất từ ngày Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng
đất hoặc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số
198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc miễn giảm tiền sử dụng đất được thực
hiện theo các quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
4-
Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, nhưng sau
đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn
hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
II- MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Miễn tiền sử dụng
đất cho các đối tượng quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1 quy định
về miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư để thực
hiện:
a- Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi
đầu tư theo quy định của Chính phủ;
b- Dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
c- Các trường hợp
khác theo quy định của Chính phủ.
2- Khoản 3 được hướng
dẫn như sau:
a- Đất giao để thực
hiện dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước; đơn vị
được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở, chỉ được tính thu phí đủ trang trải
chi phí phục vụ, điện, nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan;
không được tính chi phí về tiền sử dụng đất và khấu hao giá trị nhà;
b- Đất giao để xây
dựng nhà ở theo dự án phục vụ cho người di dời do thiên tai; người được giao đất
ở mới theo dự án di dời được miễn nộp tiền sử dụng đất, khi đất ở tại nơi phải
di dời (nơi đi) không được bồi thường, được hỗ trợ di chuyển (nếu có);
c- Đất giao để xây
dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại
địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa
có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức
giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai;
Vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
d- Đất xây dựng
nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp, đơn vị được giao đất để
thực hiện dự án phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, phê duyệt
giá bán hoặc giá cho thuê nhà; trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không
có chi phí về tiền sử dụng đất.
3- Khoản 5 quy định
về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao
đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm
1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện
nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm
1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:
a- Người gia nhập tổ
chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử
dụng đất;
b- Người gia nhập
tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31
tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ
Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện
tích không quá 300 mét vuông (m2);
c- Người gia nhập
tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31
tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định;
d- Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở
lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn
tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
4- Khoản 6 quy định
về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất
đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều
45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn thu
tiền sử dụng đất còn nợ.
III- GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Giảm tiền sử dụng
đất cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; một số
khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 3 quy định
về giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí
nghiệp phải di dời theo quy hoạch (kể cả di dời do ô nhiễm môi trường). Nhà
máy, xí nghiệp di dời phải có quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và diện
tích đất được giảm chỉ áp dụng đối với diện tích đất làm nhà máy, xí nghiệp.
2- Khoản 4 quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối
với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với
cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại
điểm 3 Mục II Phần này, cụ thể như sau:
- Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%
được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt
động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng
thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm
1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thân nhân của liệt
sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh
và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được
giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Người hoạt động
cách mạng, làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I
hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.
IV- HỒ SƠ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1- Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục để được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển từ thuê đất sang giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
thực hiện kê khai xin miễn, giảm tiền sử dụng đất tại tờ khai nộp tiền sử dụng
đất (đính kèm Thông tư này) trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ
sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, trị
trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cơ quan tài nguyên và môi trường). Tờ khai nộp tiền sử dụng đất được lập thành
2 bản; một bản lưu tại cơ quan thuế, một bản gửi trả cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng với hồ sơ về đất đai để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho
người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2- Tờ khai phải
kèm giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng
đất (bản sao có công chứng), cụ thể như sau:
a- Đối với các trường
hợp khuyến khích đầu tư phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
b- Đối với dự án
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; dự án xây dựng ký túc xá sinh
viên, xây dựng nhà ở cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công
nhân khu công nghiệp phải kèm văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về
phê duyệt dự án đầu tư;
c- Đối với nhà
máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch phải có quyết định di dời và dự án đầu tư
được phê duyệt theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
d- Đối với trường
hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn,
giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại điểm 3 Mục II và điểm 2 Mục III Phần này;
đ- Đối với người
thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan lao động, thương binh và xã hội
cấp huyện;
e- Đối với hộ gia
đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu).
V- THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều 13
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục II, III, IV Phần C Thông tư
này để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Cục trưởng Cục thuế
phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của cơ quan
thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Chi cục trưởng Chi
cục thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Phần II (Phần xác định của
cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
2- Tờ khai kèm xác
định nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế được lập thành 2 bản; 1 bản gửi cho
cơ quan tài nguyên và môi trường để chuyển cho đối tượng nộp tiền sử dụng đất;
1 bản lưu tại cơ quan thuế.
Phần D:
THU NỘP TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
I- XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
1- Trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ địa
chính và tờ khai nộp tiền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến
xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), địa điểm
nộp (Kho bạc nhà nước hay cơ quan thu), thời gian nộp và các nội dung khác có
liên quan và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2- Trường hợp hồ
sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp mà chưa đủ cơ sở để tính số thu
tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan gửi hồ sơ để bổ sung.
Trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ, cơ quan thuế xác định tiền
sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm 1 mục
này, viết giấy nộp tiền và thực hiện các thủ tục khác theo quy định hiện hành;
sau đó, gửi trả cơ quan tài nguyên và môi trường, có kèm theo giấy nộp tiền để
cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
II- THỦ TỤC NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1- Trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên
và môi trường phải gửi tờ khai nộp tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu
khác.
2- Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân căn cứ vào xác định của cơ quan thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt
hoặc chuyển khoản) tại địa điểm nộp tiền theo thông báo trong thời hạn tối đa
không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
3- Cơ quan thu
(Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thuế) khi thu tiền sử dụng đất phải lập chứng từ
thu tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC
ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
4- Cơ quan thuế phối
hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền sử dụng đất
thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền sử dụng đất nộp vào ngân
sách Nhà nước và phù hợp với quy định về luân chuyển hồ sơ đất đai quy định tại
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này.
III- XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1- Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà nay mới cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì vẫn áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực. Trường hợp đã được
giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2-
Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm
đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ
và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước theo số tiền đã ghi nợ.
Trường hợp trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính
và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2000 của Chính phủ và Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của
Bộ Tài chính. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc thu nợ tiền sử
dụng đất quy định tại điểm 2 Mục này và việc áp dụng Nghị định số 38/2000/NĐ-CP
và Thông tư số 115/2000/TT-BTC để thu tiền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp có hiệu lực đến 31 tháng 12 năm 2005. Từ ngày 1
tháng 1 năm 2006 trở đi nếu vẫn còn nợ thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3-
Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong
trường hợp được giao đất và được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã thông báo tiền sử
dụng đất phải nộp và đã nộp 1 phần tiền sử dụng vào ngân sách Nhà nước thì nộp
số tiền sử dụng đất còn lại vào ngân sách Nhà nước, không áp dụng theo quy định
tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng thời gian
nộp số tiền còn lại chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành. Sau 90 ngày mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn lại thì phải nộp phạt
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
IV- KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1- Người phải nộp
tiền sử dụng đất mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì có
đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp;
trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo
đúng thời hạn.
2- Cơ quan nhận
đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu
người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn
biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3- Thời gian,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại và tố cáo.
4- Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật
Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử
dụng đất phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó
khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
5- Quyết định giải
quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước phối hợp với các
cấp, các ngành ở địa phương thực hiện việc thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra và xử
lý các trường hợp sai phạm hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác nhận không
đúng thực tế thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc
người nộp tiền sử dụng đất.
2- Tổng cục Thuế
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo quy trình cải
cách thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan tài nguyên và môi trường để
xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất, các khoản thu khác (nếu có); phê
duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất, xử lý vướng mắc về thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư này.
3- Kho bạc nhà nước
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình
thu ngân sách Nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng
đất thuận lợi cho người nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
4- Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này thay
thế Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; tiết a và b điểm 1 Mục I Phần B Thông tư
20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu
tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê. Việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước cho người đang thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Những quy định trước
đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết.
Cục thuế:..............
Chi cục thuế:.......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
I- Phần tự
khai:
1- Tên (Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân):
2- Địa chỉ (trụ sở
chính hoặc địa chỉ liên lạc):
3- Văn bản (nếu
có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về giao đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: Số.... ngày.... tháng.... năm....; hoặc giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng
đất theo quy định, do............................................... (cơ quan cấp).
4- Đặc điểm lô đất:
Địa điểm:
Vị trí thửa đất:
Loại đất:
Mục đích sử dụng:
5- Diện tích nộp
tiền sử dụng đất: m2
6- Miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất (nếu có)
(Ghi rõ thuộc một
trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12, Điều
13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004;
thời hạn hoặc tỷ lệ được miễn, giảm tiền sử dụng đất).
7- Giấy tờ kèm
theo (có công chứng chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm):
8- Tôi xin cam đoan
việc kê khai trên đây là đúng sự thật và xin nộp tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng
kỳ hạn.
Ngày.... tháng.... năm....
Người kê khai
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Ghi chú:
1- Tờ khai lập thành
02 bản gửi kèm hồ sơ về đất đai đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài
nguyên và môi trường hoặc gửi tới Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ
quan tài nguyên và môi trường).
2- Sau khi cơ quan
thuế xác định và phê duyệt thì:
- Cơ quan thuế giữ
lại 1 bản;
- Gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường 1 bản để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới người nộp
tiền sử dụng đất.
II- Phần xác định
của cơ quan thuế: (Thay thông báo nộp tiền sử dụng đất)
1- Diện tích đất
được giao (chuyển mục đích sử dụng đất / chuyển từ thuê đất sang giao đất / cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):
.......................................................................................................
m2
2- Loại đất:
Mục đích sử dụng:
3- Diện tích đất
phải nộp tiền sử dụng đất: ...m2
Trong đó:
- Diện tích nộp tiền
sử dụng đất mức 50%(chênh lệch):................... m2
-Diện tích nộp tiền
sử dụng đất mức 100%:...................................... m2
4- Thời hạn giao đất:
5- Giá đất tính
thu tiền sử dụng đất: ........................................ đồng/m2
6- Nghĩa vụ tài
chính được trừ (nếu có): ................................. đồng/m2
7- Số tiền sử dụng
đất được miễn, giảm:.................................. đồng/m2
Trong đó: Miễn:
...........
đồng
Giảm:
.......... đồng
8- Tiền sử dụng đất
còn phải nộp ngân sách Nhà nước:..............đồng
9- Địa điểm nộp tiền
sử dụng đất:
10- Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất không quá 30 ngày làm việc khi nhận được thông báo này từ cơ
quan tài nguyên và môi trường.
Ngày.... tháng.... năm.....
Người nhận thông báo
(ký ghi rõ họ, tên)
|
Ngày... tháng... năm....
Cán bộ kiểm tra tính thu tiền sử dụng đất
(ký ghi rõ họ, tên)
|
Ngày.... tháng... năm.....
Thủ trưởng cơ quan thuế
(ký, đóng dấu)
|