BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1855/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1746/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5
năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1746/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, KHCN,
NG, NV, NN&PTNT, GTVT, CT, VHTTDL, TT&TT;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng
TTĐT Bộ;
- UBND, Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCBHĐVN (VPTC, Viện NCBHĐ, Cục KSBVB).NLT(200b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1746/QĐ-TTG NGÀY 04
THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
đáp ứng các mục tiêu được nêu trong Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12
năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì; thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn là cơ quan có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong mỗi giai đoạn; đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, khắc phục những hạn chế,
yếu kém và đề ra biện pháp thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải nhựa đại dương
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
Dự án truyền thông về tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn gốc từ
nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển,
môi trường và sức khỏe con người.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông về rác thải nhựa đại dương gắn với việc tổ chức Ngày Môi trường
Thế giới, Ngày Đại dương Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Chiến dịch
làm cho Thế giới sạch hơn.
- Xây dựng và triển khai Dự án
nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
phong trào “Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy”;
kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong phong trào giảm
thiểu rác thải nhựa đại dương .
- Tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt
động áp dụng mô hình 5R trong vận hành, sản xuất dịch vụ, cuộc sống thường ngày
để giảm thiểu, hạn chế, nói không với rác thải nhựa (5R - Renew, Refuse,
Reduce, Reuse, Recycle) tới các đơn vị, tổ chức, cơ quan quản lý, doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế ven biển và thuần biển; Nhân dân khu vực ven biển,...
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động,
phát động phong trào khởi nghiệp, các sáng kiến xanh về tái chế, tái sử dụng chất
thải nhựa, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thúc đẩy xây dựng nền
kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
2. Thu gom, phân loại, xử lý và kiểm
soát rác thải nhựa từ nguồn
- Tổ chức chiến dịch thu gom rác
thải, làm sạch một số bãi biển quy mô quốc gia, tối thiểu một năm hai lần trên
cơ sở xác định thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện phù hợp.
- Điều tra, thống kê, phân loại,
đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền ra biển và từ các hoạt động trên biển,
hải đảo.
- Đề xuất, phối hợp với các địa phương
ven biển xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình phân loại chất thải, rác thải
nhựa tại nguồn tại một số khu kinh tế, khu đô thị, khu công nghiệp, chế xuất
ven biển.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh
tế thuần biển, đặc biệt tại các đảo có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ biển
và đa dạng sinh học cao thuộc 12 huyện đảo và các cấu trúc trên biển có người
sinh sống.
- Thực hiện việc điều tra, thống
kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền, từ các hoạt động trên
biển và hải đảo, lồng ghép với các giải pháp, biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực
sông, các đô thị ven biển, cửa sông; tăng cường kiểm soát, quản lý việc xả thải
vào nguồn nước.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, phê duyệt
và triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt
Nam.
3. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác thải nhựa đại
dương
- Duy trì và phát triển quan hệ hợp
tác với các nước và các tổ chức quốc tế, chủ động phối hợp trong việc kiểm
soát, quản lý rác thải nhựa đại dương; triển khai các sáng kiến của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương; xác định các đối tác ưu
tiên, tiềm năng cần đẩy mạnh phát triển hợp tác theo từng giai đoạn, phù hợp với
năng lực, trình độ trong nước về công nghệ, ứng dụng.
- Phối hợp nghiên cứu và tổ chức
cơ chế điều phối chung với các đối tác phát triển về các dự án, nhiệm vụ về
phòng chống và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
- Nghiên cứu, xây dựng, tiếp nhận
các nguồn tài trợ quốc tế và thí điểm cơ chế hỗ trợ tài chính phù hợp với các
hoạt động thu gom, xử lý và sản xuất các sản phẩm thay thế nhựa sử dụng một lần.
- Rà soát các khuôn khổ hợp tác quốc
tế về quản lý rác thải nhựa đại dương và đề xuất phương án tham gia các điều ước
quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Thúc đẩy và tham gia tích cực
các hoạt động hưởng ứng Thập kỷ của Liên hợp quốc về khoa học biển vì sự phát
triển bền vững (2021 - 2030), chú trọng tới việc phối hợp nghiên cứu khoa học
và công nghệ về rác thải nhựa đại dương với các đối tác quốc tế.
- Điều phối, quản lý các nhiệm vụ
thuộc Chương trình điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo về điều
tra, đánh giá hiện trạng rác thải nhựa biển ở Việt Nam; đề xuất giải pháp kiểm
soát, quản lý.
- Xây dựng và triển khai Dự án chuẩn
bị đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại
dương tại Việt Nam; chia sẻ thông tin, dữ liệu với các quốc gia và vùng lãnh thổ
trong khu vực, trên thế giới về rác thải nhựa đại dương.
- Tổ chức các hội thảo khoa học quốc
gia, quốc tế về rác thải nhựa đại dương.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học
chuyên sâu về tác động của rác thải nhựa đại dương, đặc biệt là vi nhựa đến tài
nguyên, môi trường, các hệ sinh thái biển và sức khỏe con người.
- Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều
tra, giám sát và bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm rác thải nhựa đại dương.
- Xây dựng, vận hành, quản lý hệ
thống quan trắc, giám sát rác thải nhựa đại dương, hằng năm và định kỳ 5 năm một
lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông chính, khu
vực ven biển, đảo tiền tiêu, có tiềm năng phát triển du lịch.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về rác thải nhựa đại dương thống nhất, phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia
về nguồn thải; huy động sự tham gia, phối hợp của người dân trong việc thu gom,
thống kê, phân loại rác thải nhựa đại dương.
- Xây dựng Dự án tăng cường năng lực
khảo sát, quan trắc, phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu về rác thải nhựa đại
dương, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.
4. Rà soát, nghiên cứu, xây dựng
cơ chế quản lý rác thải nhựa đại dương
- Khởi động nghiên cứu về vai trò
và trách nhiệm pháp lý của ngành bao bì trong quản lý rác thải tại Việt Nam với
mục tiêu xây dựng khung trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.
- Bổ sung, hoàn thiện, xây dựng mới
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý rác
thải nhựa đại dương.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, sử dụng các sản phẩm xanh, tái chế và
thân thiện với môi trường.
5. Tổ chức triển khai, theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg
- Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg.
- Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
theo định kỳ hằng năm và 5 năm để tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu
tiên tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đoàn thể, đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện cho giai đoạn đến
năm 2025 và cụ thể hóa cho từng năm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc
điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, đảm bảo thiết thực, khả thi, hiệu quả; tổ
chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch,
bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổng hợp, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa ở khu vực
ven biển, các hải đảo và từ các hoạt động trên biển; chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ, dự án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo có liên quan đến rác thải nhựa đại dương; chủ trì, phối hợp với
các đơn vị chức năng trong Bộ giúp Bộ trưởng điều phối, quản lý các hoạt động hợp
tác của Bộ với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc kiểm soát, quản lý
rác thải nhựa đại dương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ
trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030, định kỳ hằng năm và 5
năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổng cục Môi trường chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện thống kê, phân loại, đánh giá các
nguồn thải nhựa từ đất liền ra biển (trừ khu vực ven biển).
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng và
Tuyên truyền, Trung tâm truyền thông Tài nguyên và Môi trường, Báo Tài nguyên
và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường theo phân công của Bộ trưởng,
chủ trì tổ chức các dự án, nhiệm vụ, hội nghị, hội thảo phổ biến, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác
thải nhựa đại dương.
5. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực
hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhằm xây dựng, củng cố luận cứ khoa
học, cơ sở thực tiễn về rác thải nhựa đại dương; rà soát, hoàn thiện, xây dựng
mới hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý rác thải
nhựa đại dương.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ động
đề xuất cân đối bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong
Kế hoạch.
7. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý rác thải nhựa đại
dương.
8. Đề nghị Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ
đạo, hướng dẫn các cấp ủy, đoàn thể trực thuộc chủ động sáng tạo, tích cực triển
khai sâu rộng các phong trào, hoạt động “tiến đến nói không với chất thải nhựa”,
vận động gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu quả các chủ trương,
cơ chế, chính sách giảm thiểu và xử lý rác thải nhựa đại dương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan,
đơn vị liên quan báo cáo, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, ĐỀ TÀI, NHIỆM VỤ THUỘC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1746/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ QUẢN
LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Dự án, đề
tài, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải nhựa
đại dương
|
1
|
Dự án truyền thông, tuyên truyền, nâng cao
năng lực, kinh nghiệm trong quá trình quản lý, vận hành, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về giảm thiểu chất thải
nhựa, hướng tới sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; kinh tế tuần
hoàn, tăng trưởng xanh
|
Trung tâm Truyền
thông Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ Thi đua,
Khen thưởng và Tuyên truyền; Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Tổng cục Môi
trường
|
2021 - 2025
|
2
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phương về
kinh nghiệm, trách nhiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa nhằm thay đổi thói
quen sử dụng sản phẩm nhựa một lần, xả rác thải nhựa ra môi trường
|
Trường Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường
|
Vụ Tổ chức cán
bộ; Tổng cục Môi trường; Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
|
2021 - 2030
|
II
|
Thu gom, phân loại,
xử lý và kiểm soát rác thải nhựa từ nguồn
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc, giám
sát rác thải nhựa tại 11 lưu vực sông chính và 12 huyện đảo phục vụ cho việc
quan trắc, giám sát định kỳ hằng năm và 5 năm đánh giá hiện trạng rác thải nhựa
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2022 - 2025
|
4
|
Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các
nguồn thải nhựa từ đất liền (trừ khu vực ven biển)
|
Tổng cục Môi
trường
|
Các đơn vị có liên
quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|
III
|
Hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác
thải nhựa đại dương
|
5
|
Rà soát các khuôn khổ hợp tác quốc tế về quản
lý rác thải nhựa đại dương và đề xuất phương án tham gia các điều ước quốc tế
về quản lý rác thải nhựa đại dương
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2022
|
6
|
Dự án chuẩn bị đầu tư, xây dựng và đưa vào vận
hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại dương tại Việt Nam
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2020 - 2022
|
7
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về rác thải
nhựa đại dương
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2023
|
8
|
Hướng dẫn xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa
học - công nghệ đưa vào chương trình khoa học và công nghệ các cấp nhằm củng
cố luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn về rác thải nhựa đại dương, tái chế, tái
sử dụng rác thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam
|
Vụ Khoa học và
Công nghệ
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|
9
|
Xây dựng Hệ thống thông tin kiểm soát rác thải
nhựa từ nguồn thông qua số liệu điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá kết hợp
với giám sát các nguồn thải nhựa từ đất liền, các khu đô thị ven biển, cửa
sông
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|
10
|
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất cơ
chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý và giảm
thiểu rác thải nhựa đại dương
|
Viện Chiến lược,
chính sách tài nguyên và môi trường
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2022 - 2024
|
11
|
Dự án tăng cường năng lực khảo sát, quan trắc,
phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu về rác thải nhựa đại dương, kiểm soát
ô nhiễm môi trường biển
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2022
|
12
|
Đề án thúc đẩy hình thành khuôn khổ hợp tác
khu vực và quốc tế về phòng, chống, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương
|
Vụ Hợp tác quốc
tế
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2026 - 2030
|
IV
|
Rà soát, nghiên cứu,
xây dựng cơ chế quản lý rác thải nhựa đại dương
|
13
|
Rà soát, hoàn thiện, xây dựng mới hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý rác thải nhựa đại dương
|
Vụ Khoa học và
Công nghệ
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2025
|
14
|
Rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý rác thải
nhựa đại dương
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2021 - 2022
|
15
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá tác hại của rác
thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy gây ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu, gia
tăng lượng khí nhà kính và đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện Việt
Nam, thí điểm một số địa phương có hoạt động sản xuất lớn
|
Cục Biến đổi
khí hậu
|
Tổng cục Môi
trường; Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Viện Khoa học KTTV và BĐKH
|
2025 - 2027
|