Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020

Số hiệu 1833/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/10/2013
Ngày có hiệu lực 11/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1833/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 11 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2014-2015 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 03/2012/CT-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1232/TTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình số 1231/CTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Sở Công Thương về Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020 (kèm theo) với nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tăng cường vai trò công tác khuyến công trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN); hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm góp phần tạo ra giá trị gia tăng và giá trị sản xuất CN-TTCN chung của toàn ngành; đồng thời, góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển ngành công thương phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh đến năm 2020.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2014-2015:

- Triển khai thực hiện đào tạo nghề cho 400 lao động theo nhu cầu của các cơ sở CN-TTCN;

- Hỗ trợ 40 dự án/đề án đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các mô hình áp dụng SXSH, mô hình tiết kiệm năng lượng (TKNL); hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho 40 dự án/đề án;

- Hỗ trợ 20 lượt cơ sở, doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 06 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, Hội chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực;

- Hỗ trợ 05 lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây dựng, đăng ký thương hiệu cho 02 cơ sở CN- TTCN;

- Hỗ trợ Quy hoạch chi tiết và hạ tầng 02 cụm công nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, TKNL,...

b) Giai đoạn 2016-2020:

- Triển khai thực hiện đào tạo nghề cho 1.350 lao động theo yêu cầu của các cơ sở CN-TTCN;

- Hỗ trợ 120 dự án/đề án đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, xây dựng các mô hình áp dụng SXSH, mô hình TKNL; hỗ trợ tư vấn SXSH, lập dự án đầu tư cho 120 dự án/đề án;

- Hỗ trợ 100 lượt cơ sở, doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước; 40 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm CN-TTCN của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, Hội chợ hàng CN-TTCN cấp khu vực;

- Hỗ trợ 25 lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và xây dựng, đăng ký thương hiệu cho 08 cơ sở CN- TTCN;

- Hỗ trợ Quy hoạch chi tiết, hạ tầng và xử lý nước thải cho 06 cụm công nghiệp; hỗ trợ tư vấn cho 20 cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp; đồng thời cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, SXSH trong công nghiệp, TKNL,... ;

- Thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức; tăng dần số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp; tăng số lượng đơn vị áp dụng SXSH;

- Trong giai đoạn này, hoạt động khuyến công cố gắng giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 5.000-6.000 lao động người trên địa bàn tỉnh, cố gắng tranh thủ mọi nguồn lực để nâng tổng kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN- TTCN trên 40 tỷ đồng.

[...]