ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1816/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 04 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH
YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp và thương mại;
Căn cứ Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban
hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về điều
chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1808/TTr-SCT ngày 16 tháng 8 năm 2017 và đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 123/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 8
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành
thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chủ yếu
như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN.
1. Quan điểm phát triển
Phát triển ngành thương mại trên cơ sở
khai thác những tiềm năng, lợi thế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; gắn kết chặt chẽ với sự phát triển chung của cả nước và vùng
kinh tế trung du và miền núi phía Bắc. Kết hợp hài hòa giữa phát triển thị trường
nội địa và xuất nhập khẩu, chú trọng và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá
trị gia tăng cao. Phát triển thương mại gắn với phát triển công nghiệp, nông
nghiệp hiệu quả và bền vững, hài hòa với phát triển dịch vụ, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu phát triển
a) Chỉ tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của ngành thương
mại (theo giá hiện hành) giai đoạn 2016 - 2020 bình quân đạt 12,66%/năm. GRDP
ngành thương mại đến năm 2020 đạt 2.900 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đến năm
2020 là 19.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
14,47%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt
trên 200 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 -
2020 đạt 24,04%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo
loại hình thương mại hiện đại đến năm 2020 đạt 35%.
- Thương mại điện tử: đến năm 2020,
60% các dịch vụ công lĩnh vực ngành Công Thương quản lý đạt mức độ 4. Áp dụng
phổ biến chứng thực chữ ký số để
đảm bảo an toàn và bảo mật cho các giao dịch thương mại điện tử.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của ngành
thương mại (theo giá hiện hành) giai đoạn 2021 - 2030 bình quân đạt trên
7,18%/năm. GRDP ngành thương mại đến năm 2030 đạt 5.800 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đến năm
2030 đạt 40.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7,73%/
năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 đạt
700 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 13,35%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo
loại hình thương mại hiện đại đến năm 2030 đạt 60%.
II. Nội dung điều
chỉnh quy hoạch
1. Quy hoạch phát triển thương mại
theo không gian thị trường
a) Ở thành phố,
thị xã, thị trấn huyện lỵ: khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi
để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển mạng lưới phân phối. Phát triển
các loại hình kinh doanh thương mại hiện đại được xây dựng tại trung tâm của tỉnh,
trung tâm thị xã, thị trấn với quy mô vừa và lớn, giữ vai trò chủ đạo trong các
hoạt động thương mại không chỉ trong tỉnh, trong huyện mà còn đối với cả khu vực
lân cận. Duy trì nâng cấp, mở rộng các chợ trung tâm các huyện, thị, thành phố.
b) Ở nông thôn: khuyến khích các
doanh nghiệp thương mại phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ, đầu tư cải tạo,
xây mới các chợ cần thiết. Lấy các chợ xã làm hạt nhân phát triển, kết hợp với
các cửa hàng, điểm bán hàng tạo thành khu thương mại - dịch vụ tổng hợp phục vụ
trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của dân cư trong khu vực xã, nâng cấp
chợ nông thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Quy hoạch phát triển thương mại
theo các thành phần kinh tế
a) Thương mại nhà nước: các doanh
nghiệp thương mại Nhà nước sẽ tiếp tục đổi mới theo hướng mô hình cổ phần, nhà nước nắm cổ phần chi phối trong một số doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng chiến lược nhằm chủ động
huy động các nguồn lực khi cần thiết, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong một số
ngành như: truyền thông, vận tải đường sắt, cơ khí quốc phòng, kinh doanh, dự
trữ các mặt hàng lương thực, xăng dầu...
b) Thương mại ngoài nhà nước:
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tiếp
tục khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô
khác nhau, tăng nhanh về số lượng, đổi mới về phương thức hoạt động.
+ Phát triển hợp tác xã thương mại:
hướng các hợp tác xã tập trung kinh doanh vào các mặt hàng phục vụ sản xuất
như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, vật nuôi, nông cụ, các mặt hàng
tiêu dùng hàng ngày của dân cư, là đầu mối thu gom hoặc tổ chức chế biến hàng
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
c) Phát triển hộ kinh doanh thương mại:
khuyến khích phát triển nhanh hộ kinh doanh thương mại tạo ra mạng lưới bán lẻ
trên khắp địa bàn.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại
a) Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm thương mại
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Xây dựng 02 trung tâm thương mại hạng
II trên địa bàn thành phố Yên Bái là Trung tâm thương mại Vingroup và Trung tâm
thương mại Tôn Hoa Sen.
+ Xây dựng 03 trung tâm thương mại hạng
III tại thị xã Nghĩa Lộ, thị trấn Mậu A huyện Văn Yên, thị trấn Yên Thế huyện Lục
Yên.
Vốn đầu tư xây dựng là 976 tỷ đồng do
các tổ chức, cá nhân kinh doanh đầu tư.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch 03 trung tâm thương mại, gồm:
+ Trung tâm thương mại dịch vụ - tổng
hợp Phúc Lộc thành phố Yên Bái.
+ Trung tâm thương mại tại thị trấn
Yên Bình huyện Yên Bình.
+ Trung tâm thương mại Sơn Thịnh huyện
Văn Chấn.
b) Quy hoạch phát triển cụm thương mại
- dịch vụ
- Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch 03 cụm thương mại - dịch vụ diện tích đất 21 ha. Vốn đầu tư
dự kiến 230 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư do doanh nghiệp thực hiện, gồm:
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp gần
nút giao IC12 đường đi Vân Hội, diện tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp
Chân Thiện Mỹ - đường Âu Cơ - thành phố Yên Bái, diện tích
10ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp
Nghĩa Lộ, diện tích 1,0 ha. Vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch 05 cụm thương mại - dịch vụ, diện tích 35 ha. Vốn đầu tư dự
kiến 410 tỷ đồng, gồm:
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp
Minh Quân (xã Minh Quân, huyện Trấn Yên), diện tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100
tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Hợp
Minh (phường Hợp Minh, thành phố Yên Bái), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư dự kiến
70 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp
Yên Bình (ngã tư đường km5 - Yên Bình với đường km10 - Văn
phú), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Đông An (xã Đông An, huyện Văn Yên), diện
tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp An
Thịnh (tại nút giao IC14 cao tốc Hà Nội - Lào Cai), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư
dự kiến 70 tỷ đồng.
Tùy theo tình hình cụ thể theo nhu cầu
đề xuất của các chủ đầu tư, địa điểm thu hút đầu tư có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quỹ đất.
c) Quy hoạch phát triển siêu thị, cửa
hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Duy trì, nâng cao chất lượng phục vụ
của siêu thị Anh Mỹ, trung tâm điện máy Xanh, trung tâm điện tử - điện lạnh Trần
Anh, điện tử - điện lạnh Tuyển Hằng... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng siêu
thị Hưng Yên, hạng III tại phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, diện tích
đất 1.600 m2, vốn đầu tư 6 tỷ đồng. Mời gọi đầu tư 1 đến 2 siêu thị
tổng hợp hoặc chuyên doanh tại thành phố Yên Bái hoặc các thị trấn huyện lỵ, diện
tích đất 2.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
+ Quy hoạch một số cửa hàng tự chọn,
cửa hàng tiện ích kinh doanh tổng hợp tại các xã Tân Thịnh, Giới Phiên thành phố
Yên Bái; Minh Quân huyện Trấn Yên; Đông Cuông huyện Văn
Yên và trung tâm thị xã Nghĩa Lộ. Diện tích sử dụng đất 1.600 m2, vốn
đầu tư dự kiến 25 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Quy hoạch mới 08 siêu thị hạng III,
diện tích đất 8.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 120 tỷ đồng, gồm:
STT
|
Tên
siêu thị
|
Địa
điểm
|
Diện
tích sử dụng đất (m2)
|
Vốn
đầu tư dự kiến (tỷ đồng)
|
1
|
Siêu thị Yên Bình
|
Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình
|
1.000
|
15
|
2
|
Siêu thị Trấn Yên
|
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên
|
1.000
|
15
|
3
|
Siêu thị Văn Chấn
|
Xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn
|
1.000
|
15
|
4
|
Siêu thị Phúc Lộc
|
Xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái
|
1.000
|
15
|
5
|
Siêu thị Giới Phiên
|
Xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái
|
1.000
|
15
|
6
|
Siêu thị Nghĩa Lộ
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
1.000
|
15
|
7
|
Siêu thị Vân Hội
|
Xã Vân Hội, huyện Trấn Yên
|
1.000
|
15
|
8
|
Siêu thị Văn Yên
|
Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên
|
1.000
|
15
|
+ Quy hoạch một số cửa hàng tự chọn,
cửa hàng tiện ích, diện tích đất 6.000 m2, vốn đầu tư 30 tỷ đồng (tại
thị trấn Thác Bà, xã Tân Hương, huyện Yên Bình; tại xã Khau Phạ, huyện Mù Cang
Chải; tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên; tại xã Ba Khe, huyện Văn Chấn).
d) Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
- Giai đoạn 2016 - 2020: đưa ra khỏi quy hoạch 7 chợ, xây dựng mới 2 chợ, đến năm 2020, toàn tỉnh
có 99 chợ, tiếp tục đầu tư nâng cấp các chợ trung tâm cấp huyện và chợ nông
thôn, cụ thể:
+ Đưa ra khỏi quy hoạch 7 chợ, gồm:
chợ xã Minh Bảo - thành phố Yên Bái; chợ Ngọc - xã Cảm Nhân huyện Yên Bình; chợ
của các xã Tú Lệ, Phù Nham, Nậm Búng, Sùng Đô và chợ Thái Lão - thị trấn nông
trường Nghĩa Lộ huyện Văn Chấn.
+ Bổ sung quy hoạch 2 chợ, diện tích
đất 10.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 10 tỷ đồng, gồm: chợ xã Gia Hội, huyện Văn Chấn hạng III; chợ đầu mối nông sản An Thịnh
nút giao IC14 huyện Văn Yên.
+ Mời gọi đầu tư nâng cấp một số chợ:
chợ thành phố Yên Bái, chợ Mường Lò thị xã Nghĩa Lộ, chợ Mậu A huyện Văn Yên,
chợ Yên Thế huyện Lục Yên chợ thị trấn Cổ Phúc huyện Trấn Yên, chợ trung tâm
huyện Yên Bình, chợ Sơn Thịnh huyện Văn Chấn, chợ trung tâm huyện Mù Cang Chải...
+ Đầu tư nâng cấp chợ 25 xã đạt chuẩn
theo quy định, vốn đầu tư dự kiến 25 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới.
- Giai đoạn 2021 - 2030: duy trì ổn định hoạt động của 99 chợ.
Tiếp tục mời gọi đầu tư nâng cấp các chợ. Riêng chợ nông
thôn cần hỗ trợ đầu tư từ ngân sách để ít nhất có thêm 21
chợ đạt chuẩn theo quy định.
đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng
logistics
- Hệ thống trung tâm logistics, cảng
trung chuyển nội địa ICD:
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
• Quy hoạch và mời gọi đầu tư 01
trung tâm logistics tại khu vực Ga Văn Phú phát triển thành cảng nội địa. Diện
tích đất 15 ha, vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
• Quy hoạch trung tâm logistics khu vực
nút giao IC12, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai do Tập đoàn Tôn Hoa Sen đầu tư.
Diện tích đất 20 ha, vốn đầu tư 300 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: định hướng
quy hoạch 3 trung tâm logistics tại khu vực Lục Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Nghĩa Lộ.
Diện tích đất 30 ha, vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
- Hệ thống kho bãi, điểm tập kết hàng hóa:
+ Giai đoạn đến năm 2020: kêu gọi đầu
tư các kho dự trữ, bảo quản hàng hóa tại huyện Văn Chấn, huyện Lục Yên, huyện
Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ gắn với các nút giao thông kết nối Quốc lộ 70, Quốc lộ
32 với cao tốc Hà Nội - Lào Cai và các tỉnh lân cận; diện tích đất 3.000 m2,
vốn đầu tư 15 tỷ đồng.
+ Định hướng đến năm 2030: có ít nhất
một kho dự trữ hàng hóa sử dụng công nghệ tiên tiến tại các huyện, thị xã,
thành phố.
e) Quy hoạch hệ thống hạ tầng Hội chợ
triển lãm, kết hợp tổ chức sự kiện
- Giai đoạn 2016 - 2020: xây dựng khu
trung tâm của tỉnh tại đường Âu Cơ kết hợp với xây dựng khu quảng trường, nơi tổ
chức sự kiện của tỉnh phục vụ tổ chức hội chợ, triển lãm, trưng bày giới thiệu
sản phẩm, thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh. Diện tích đất khoảng 3 ha, vốn đầu
tư dự kiến 100 tỷ đồng, nguồn ngân sách nhà nước.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch
trung tâm tổ chức sự kiện và hội chợ triển lãm khu vực phía Tây tại thị xã
Nghĩa Lộ. Diện tích đất 2 ha, vốn đầu tư dự kiến 50 tỷ đồng, nguồn ngân sách
nhà nước.
g) Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa
hàng xăng dầu
Theo quy hoạch mở, bình quân ở những
phường, thị trấn, những xã vùng thấp, có các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh
lộ chạy qua, quy hoạch từ 2 đến 3 cửa hàng xăng dầu. Ở
những xã khác tùy điều kiện cụ thể có thể bố
trí quy hoạch bình quân 1 xã từ 1 đến 2 cửa hàng. Giai đoạn đến năm 2030, quy
hoạch phát triển thêm ít nhất 134 cửa hàng, bao gồm 61 cửa hàng đã được phê duyệt
giai đoạn trước chưa được đầu tư tiếp tục thực hiện và quy hoạch mới ít nhất 73 cửa hàng tại các địa phương trong tỉnh như: thành phố Yên Bái 6 cửa
hàng, thị xã Nghĩa Lộ 05 cửa hàng, các huyện: Trấn Yên 16 cửa hàng, Văn Yên 09
cửa hàng, Yên Bình 06 cửa hàng, Lục Yên 10 cửa hàng, Văn Chấn 13 cửa hàng, Trạm Tấu 04 cửa hàng và Mù Cang Chải 04 cửa hàng, cụ thể:
- Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch
thêm ít nhất 50 cửa hàng, diện tích đất 25.000 m2, vốn đầu tư dự kiến
150 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch
thêm 84 cửa hàng, diện tích đất 42.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 252 tỷ
đồng.
h) Quy hoạch hệ thống kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Quy hoạch theo hướng mở: với các thị trấn, xã vùng thấp đông dân cư quy hoạch tối
đa 10 cửa hàng, các xã còn lại từ 04 đến 08 cửa hàng. Trong giai đoạn đến năm
2030, quy hoạch mới ít nhất 392 cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng tại các địa
phương trong tỉnh như: thành phố Yên Bái 37 cửa hàng, thị
xã Nghĩa Lộ 18 cửa hàng, các huyện: Trấn Yên 56 cửa hàng, Văn Yên 50 cửa hàng,
Yên Bình 57 cửa hàng, Lục Yên 62 cửa hàng, Văn Chấn 65 cửa hàng, Trạm Tấu 25 cửa
hàng và Mù Cang Chải 22 cửa hàng, cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch mới
100 cửa hàng, diện tích đất 5.000 m2, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch mới
ít nhất 292 cửa hàng.
- Quy hoạch các cơ sở triết nạp,
các kho dự trữ: giai đoạn 2021 - 2030, quy hoạch thêm
từ 2 đến 3 trạm triết nạp gas, các kho dự trữ trên địa bàn tỉnh. Tùy theo nhu cầu
của các nhà đầu tư, xem xét bố trí địa điểm cho phù hợp với
các quy định hiện hành, diện tích đất 3.000 m2, vốn đầu tư 30 tỷ đồng.
i) Quy hoạch hệ thống hạ tầng thương
mại điện tử
Định hướng đến năm 2030, cơ bản xây dựng các hạ tầng và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ
phát triển lĩnh vực thương mại điện tử ở tỉnh, đưa thương
mại điện tử trở thành hoạt động phổ biến, cụ thể:
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống thanh
toán điện tử, chú trọng phát triển hạ tầng thanh toán đáp ứng các dịch vụ công
hành chính.
- Phát triển hạ tầng thẻ thông minh
tích hợp thương mại điện tử.
- Hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động
hoàn tất đơn hàng và vận chuyển cho thương mại điện tử.
- Hạ tầng chứng thực và giao dịch đảm
bảo cho thương mại điện tử.
- Hệ thống tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu trong thương mại điện tử.
- Hệ thống đảm bảo
lòng tin, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng cho hoạt động mua sắm trực tuyến
và cơ chế giải quyết tranh chấp trực tuyến.
- Hạ tầng chứng từ điện tử trong hoạt
động thương mại.
4. Nhu cầu nguồn lực phát triển
thương mại
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển thương mại
giai đoạn 2016 - 2020 là 2.087 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước là 125
tỷ đồng. Giai đoạn 2021 - 2030 là 1.347 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước
là 61 tỷ đồng.
b) Nhu cầu sử dụng đất:
Giai đoạn 2016 - 2020 là 65,8 ha;
giai đoạn 2021 - 2030 là 76,48 ha.
c) Nhu cầu nguồn nhân lực:
Tổng nguồn nhân lực đến năm 2030 là
5.342 người.
5. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư
- Nâng cấp, cải tạo, xây mới các chợ
nông thôn.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm
thương mại, siêu thị.
- Đầu tư xây dựng hệ thống các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, gas.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng bán buôn, bán lẻ hiện đại, các cảng và trung tâm logistics.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo
- Quán triệt và nhận thức đầy đủ định
hướng chỉ đạo, quan điểm phát triển, mục tiêu nhiệm vụ về phát triển thương mại
của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn
2016 - 2020. Qua đó cụ thể hóa xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
sâu rộng trong hệ thống chính trị, đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và nhân dân về định hướng chỉ đạo, mục tiêu nhiệm vụ và những
giải pháp chủ yếu trong phát triển thương mại.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về thương mại
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương
mại hàng năm với các mục tiêu, nhiệm vụ tiên tiến, phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo lộ trình cụ thể.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải cách
hành chính. Vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Rà soát rút gọn những
thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. Công khai minh bạch các thủ tục để
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân đến giao dịch. Tăng cường giáo dục, đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nâng
cao tinh thần, trình độ và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức trong ngành. Thường xuyên năm bắt tình hình hoạt động, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, động viên, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư thương mại. Hướng dẫn,
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước, của tỉnh; đảm bảo
xử lý tốt về môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ; tham gia giải quyết tốt các vấn đề về xã hội.
- Tăng cường thu hút đầu tư; đôn đốc
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thương mại đã được cấp
chứng nhận, quyết định chủ trương đầu tư, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn,
các dự án trọng điểm... Kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm quy định đầu
tư hiện hành, giao cho các nhà đầu tư mới có đủ năng lực và uy tín để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại theo hướng tăng nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại, tập trung xúc tiến
thương mại xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa, phát
triển thương mại điện tử.
3. Tập trung phát triển hạ tầng đồng bộ gắn với phát triển các dịch vụ thương mại
- Tập trung phát triển hạ tầng giao
thông gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu, sản xuất hàng hóa lớn của tỉnh, tạo
thuận lợi về giao thông liên huyện, liên xã cho vận tải nguyên liệu hàng hóa phục
vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung phát triển hệ thống lưới
điện truyền tải. Tăng cường đầu tư lưới điện phân phối, đảm
bảo cung cấp điện ổn định, có chất lượng tốt phục vụ sản
xuất và tiêu dùng trong toàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng xã hội khác gắn
với dịch vụ phục vụ phát triển thương mại như: viễn thông, vận tải, kho bảo quản,...
4. Tập trung thu hút đầu tư cho
phát triển thương mại
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi
để mời gọi các thành phần kinh tế vào đầu tư tại tỉnh. Ưu tiên thu hút các
doanh nghiệp, các tập đoàn lớn vào thực hiện các dự án đầu tư các trung tâm
thương mại, các siêu thị, các trung tâm logistics có quy mô vừa và lớn, là hạt nhân tạo động lực cho phát triển thương mại. Chú trọng khuyến
khích phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư phát triển
thương mại vào nông nghiệp, nông thôn.
- Bố trí nguồn lực hợp lý hỗ trợ đầu
tư, nhất là việc hỗ trợ giải phóng, san tạo mặt bằng, bố trí mặt bằng sạch để
dự án được nhanh chóng thực hiện.
5. Phát triển đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản
lý, đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển thương mại. Phối hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp, xác định nhu cầu, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, định hướng
đào tạo đón đầu một số dự án sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới. Có chính sách hỗ trợ lao động nhập cư cho các dự án sử dụng nhiều
lao động. Có kế hoạch định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học để chủ động
tạo nguồn nhân lực hợp lý cho phát triển.
6. Phát triển thương mại dịch vụ gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái
- Tổ chức tốt công tác thu gom xử lý
chất thải, nước thải, nhất là ở địa bàn thành phố, thị xã, trung tâm các huyện,
các khu tập trung đông dân cư, trong đó có nguồn thải của các cơ sở kinh doanh, các chợ tập trung.
- Ưu tiên các dự án vào đầu tư sản xuất
kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu, kinh doanh xăng dầu, gas có báo cáo đánh giá
tác động môi trường với những biện pháp xử lý khả thi.
7. Về cơ chế, chính sách
- Bố trí nguồn kinh phí hợp lý từ nguồn
ngân sách tỉnh cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng các trung tâm
thương mại, siêu thị, các điểm dịch vụ thương mại, tạo quỹ mặt bằng sạch phục vụ
thu hút đầu tư. Bố trí các quỹ đất cho thực hiện các dự án gắn với các địa bàn
thuận lợi về hạ tầng giao thông, gắn với các khu dân cư tập trung.
- Có cơ chế đủ mạnh để thu hút, khuyến
khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng trung tâm
thương mại, chợ. Khuyến khích đầu tư các dự án vào sản xuất hàng xuất khẩu có giá trị cao.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh
nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại
trong sản xuất tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển thương
mại dịch vụ qua chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
sản phẩm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng bổ sung hoàn
thiện các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ như: chính sách về đất đai, tài chính, về ưu tiên đầu tư,
chính sách phát triển nguồn nhân lực...
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai quản lý, thực hiện quy hoạch. Phối hợp xây dựng các chương
trình, đề án phát triển thương mại, kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại để
triển khai thực hiện; xây dựng cơ chế chính sách phát triển thương mại.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Công Thương hướng dẫn công tác chuẩn bị đầu tư, cung cấp thông tin cho các
nhà đầu tư. Chủ trì tham mưu cấp chủ trương đầu tư cho các dự án, bố trí kế hoạch
vốn hàng năm hỗ trợ đầu tư cho các dự án đầu tư hạ tầng thương mại, giải quyết
các chế độ ưu đãi đầu tư của Nhà nước và của tỉnh cho các doanh nghiệp theo thẩm
quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng các vùng chuyên canh, các dự án đầu tư sản
xuất nông lâm nghiệp, thủy sản đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu với chất lượng tốt
cho sản xuất hàng hóa, xuất khẩu.
4. Sở Giao thông vận tải xây dựng quy
hoạch đầu tư mới, nâng cấp các tuyến giao thông liên huyện, liên xã tạo điều kiện
thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản
xuất, lưu thông hàng hóa.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
và ban hành các quy định, điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể về
môi trường, tổ chức áp dụng với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
phát triển thương mại gắn với bảo vệ môi trường.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nghề nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh
và trong vùng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu,
thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực
kinh doanh thương mại, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
đổi mới công nghệ, thiết bị và xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực
hiện các chính sách, quy định có liên quan đến phát triển thương mại, tạo điều
kiện thuận lợi cho thương mại phát triển. Tuyên truyền, giới thiệu, vận động
các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện quy hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch
trong phạm vi địa phương. Phối hợp thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng để
xây dựng hạ tầng thương mại; lồng ghép, huy động các nguồn vốn
cho đầu tư hạ tầng thương mại tại địa phương. Thực hiện quản lý phát triển
ngành thương mại trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|