ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4265/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH
QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh thông qua
Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công
thương tại Tờ trình số 3463/TTr-SCT ngày 14 tháng 12 năm 2016, báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 246/BC-STP ngày 13 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:
1.
Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành thương mại
trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, hỗ trợ đắc lực cho sản xuất và
tiêu dùng, đặc biệt là cho các ngành du lịch và dịch vụ, thúc đẩy phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm việc làm, góp phần nâng cao văn minh thương mại
và chất lượng cuộc sống của người dân;
- Khai thác tối đa các lợi
thế của tỉnh, trong đó có thương mại biên giới và các công trình hạ tầng trọng
điểm; tạo sự chuyển biến cơ bản về phương thức kinh doanh, hoàn thiện hệ thống
phân phối và hạ tầng thương mại; thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào đầu
tư, kinh doanh, trong đó đặc biệt quan tâm đến kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp
khởi nghiệp nhằm đảm bảo phân bố hạ tầng thương mại một cách hợp lý, đồng đều
trên địa bàn các địa phương.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
- Phát huy hiệu quả các công
trình hạ tầng trọng điểm, mũi nhọn, mang tính đột phá; duy trì tốc độ tăng trưởng
nhanh, nâng cao đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, thực
hiện tốt chức năng cung ứng, tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa trong và ngoài
nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng nội địa và thúc đẩy xuất khẩu;
- Phát triển hạ tầng thương
mại với cơ cấu cân đối, hợp lý, đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, theo
hướng ngày càng hiện đại với mục tiêu hiệu quả, bảo vệ môi trường và văn minh
thương mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị tăng thêm ngành
thương mại đạt tăng bình quân 12,5- 13,5%/năm giai đoạn 2016-2020;
14,5-15,5%/năm giai đoạn 2021-2025 và 10-11%/năm giai đoạn 2026-2030. Kinh tế
thương mại chiếm tỷ trọng 10-11% trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020; 11-12% vào
năm 2025 và 12-13% vào năm 2030;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tăng bình
quân 17-18%/năm; giai đoạn 2021-2025 tăng 18-19%/năm và trên 21%/năm cho giai
đoạn 2026-2030;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt tốc
độ tăng 3-5%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng 9,5-10,5%/năm giai đoạn 2021-2025 và
11-12%/năm giai đoạn 2026-2030. Kim ngạch nhập khẩu đạt tốc độ tăng 13-14%/năm
giai đoạn 2016-2020; tăng 10-11%/năm giai đoạn 2021-2025 và dưới 10%/năm giai
đoạn 2026-2030.
3. Định
hướng phát triển ngành thương mại
3.1. Định hướng phát triển
thương mại nội địa
- Phát triển đa dạng các loại
hình kinh doanh với quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt
động và mô hình tổ chức, nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp theo hướng hiện
đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật thị trường; phát triển các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động thương mại, chú trọng các mô hình kinh doanh thương
mại hiện đại tại khu vực thành thị và mô hình hợp tác xã thương mại dịch vụ ở
khu vực nông thôn;
- Phát triển hạ tầng thương
mại trên nguyên tắc có trọng tâm, mũi nhọn, tạo tính đột phá, kết hợp hài hòa
giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại, đồng bộ với việc xây dựng
hạ tầng kỹ thuật liên quan phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị
trường theo từng vùng, miền, địa phương và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;
xây dựng các trung tâm mua sắm chất lượng cao, các tuyến phố thương mại tại các
khu du lịch trọng điểm để đáp ứng nhu cầu khách du lịch trong nước và quốc tế;
- Phát triển mạng lưới
thương mại nông thôn, trong đó quan tâm thị trường nông sản, thủy sản tập
trung; xây dựng mô hình liên kết chuỗi khép kín, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất
- phân phối - tiêu dùng - xuất khẩu, kết nối giữa nông thôn, thành thị và các
khu du lịch nhằm mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm
thương hiệu và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
3.2. Định hướng phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu
- Xuất khẩu: Phát huy tối đa
lợi thế từ các thị trường truyền thống, phát triển các thị trường mới với nhiều
phân khúc thị trường, chú trọng các thị trường có triển vọng; phát huy thế mạnh
và cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; duy trì và tăng kim ngạch
xuất khẩu một số sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Phát triển các mặt hàng xuất khẩu
mới; khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu tại chỗ cho nhu cầu của các đối tác và
khách du lịch nước ngoài;
- Nhập khẩu: Ưu tiên nhập khẩu
thiết bị công nghệ cao, tiên tiến và thân thiện môi trường mà trong nước chưa sản
xuất được; kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập
khẩu;
- Định hướng phát triển xuất
nhập khẩu qua biên giới: Phát huy vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hóa của
khu vực; phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ xuất nhập khẩu tại
khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu.
3.3. Định hướng phát triển
các dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại
Nâng cao chất lượng dịch vụ
logistics, giao nhận, kho bãi, trong đó có dịch vụ vận chuyển, phân phối, xếp dỡ,
lưu kho bãi, bảo quản, đóng gói, dán nhãn, phân loại, tăng cường công tác kiểm
định chất lượng hàng hóa; đẩy mạnh dịch vụ thông quan, tư vấn, bảo hiểm, ngân
hàng, sửa chữa - bảo dưỡng thiết bị, phương tiện vận tải,...
3.4. Định hướng hoạt động
xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin
Tổ chức có hiệu quả, thiết
thực các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, sản phẩm OCOP của tỉnh; xây dựng
các trung tâm triển lãm, hội chợ tại các địa bàn: Hạ Long, Móng Cái, Khu kinh tế
Vân Đồn,... Tại các địa phương khác hình thành các điểm, khu vực tổ chức hoạt động
xúc tiến thương mại để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
3.5. Định hướng phát triển
thương mại điện tử
- Cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh theo các cam kết quốc tế về
thương mại điện tử; đẩy mạnh thương mại điện tử trong các lĩnh vực: Thuế, hải
quan, xuất nhập khẩu, đầu tư, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công khác;
- Phát triển sàn giao dịch
thương mại điện tử, lựa chọn doanh nghiệp và địa bàn thí điểm ứng dụng thương mại
điện tử; chú trọng xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ
lực đặc trưng và sản phẩm nông nghiệp, hàng hóa OCOP của tỉnh.
4.
Phương án quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
4.1. Hệ thống chợ
- Ưu tiên đầu tư chợ đầu mối
thủy sản, chợ đầu mối nông sản, chợ đầu mối tập kết hàng hóa tập trung với quy
mô phù hợp; tập trung đầu tư chợ đầu mối thủy sản tại Vân Đồn và chợ đầu mối
nông sản tại Đông Triều, nâng cấp chợ Minh Thành trở thành chợ đầu mối tập kết
hàng hóa phục vụ cho địa bàn thành phố Hạ Long và các khu vực lân cận; xây dựng
các chợ chuyên kinh doanh hải sản phục vụ cho khách du lịch tại địa bàn thành
phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, huyện Cô Tô.
- Nâng cấp, mở rộng, xây mới
chợ theo yêu cầu phát triển, lựa chọn chuyển đổi mô hình quản lý một số chợ hạng
1, hạng 2 nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động khai thác chợ; di dời hoặc xóa bỏ một
số chợ không phù hợp theo lộ trình.
4.2. Hệ thống siêu thị,
trung tâm thương mại
- Siêu thị: Khuyến khích
phát triển siêu thị, đa dạng hóa loại hình kinh doanh siêu thị như: Siêu thị tổng
hợp, siêu thị chuyên doanh, siêu thị bán buôn, siêu thị bán lẻ; tổ chức, định
hướng phát triển siêu thị để hình thành mạng lưới siêu thị phân bố tương đối đều
trên địa bàn các trung tâm đô thị lớn, phù hợp với đặc điểm kinh tế tại mỗi địa
phương; khuyến khích phát triển các hình thức kinh doanh siêu thị mới như siêu
thị chuyên doanh hải sản kết hợp nhà hàng tại các địa bàn trọng điểm, như: Hạ
Long, Móng Cái, khu kinh tế Vân Đồn…;
- Trung tâm thương mại: Khuyến
khích, thu hút các nhà đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại các đô thị, thị
xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, gắn kết hoạt động của các trung tâm thương mại
với dịch vụ khách sạn, hội nghị hội thảo, nhà hàng, du lịch, vui chơi giải trí;
xây dựng các trung tâm mua sắm chất lượng cao, các tuyến phố thương mại tại các
khu du lịch trọng điểm để đáp ứng nhu cầu khách du lịch trong nước và quốc tế.
4.3. Hệ thống kho, bãi hàng
hóa, trung tâm logistics, cửa hàng miễn thuế
- Kho, bãi hàng hóa: Phát
triển hệ thống kho, bãi hàng hóa tại khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng, bến và
khu công nghiệp; phát triển hệ thống kho lạnh để dự trữ nguyên liệu đầu vào đến
các nhà máy sản xuất và đưa sản phẩm đảm bảo chất lượng ra thị trường;
- Trung tâm logistics, cảng
cạn ICD: Khai thác có hiệu quả các trung tâm logistics tại Cái Lân (Hạ Long) và
tại Móng Cái; duy trì và mở rộng hoạt động của cảng cạn ICD Km3+4 Móng Cái;
hình thành trung tâm logistics mới trong Khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển,
cảng hàng không phục vụ cho trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và cho nhu cầu
sản xuất công nghiệp.
- Phát triển cửa hàng miễn
thuế gắn với cửa khẩu, cảng hàng không, cảng biển.
4.4. Trung tâm hội chợ triển
lãm
Phát huy hiệu quả Cung quy
hoạch và hội chợ triển lãm của tỉnh tại thành phố Hạ Long; xây dựng trung tâm hội
chợ, triển lãm ở thành phố Móng Cái và Khu kinh tế Vân Đồn; xây dựng các điểm,
khu vực tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
4.5. Hệ thống kho, cửa hàng
xăng dầu
- Kho xăng dầu: Sử dụng hiệu
quả 4 kho xăng dầu hiện có (K130, KCN Cái Lân - Pvoil, Cảng dầu B12 -
Petrolimex, Kho trung chuyển - Công ty xăng dầu B12) và kho xăng dầu Mông Dương
đang được đầu tư xây dựng; xây dựng kho đầu mối tại thị xã Quảng Yên và huyện Hải
Hà; kho trung chuyển tại các địa phương: Đông Triều, Tiên Yên, Cẩm Phả, Móng
Cái; phát triển các kho xăng dầu mới gắn với các cảng, khu công nghiệp, khu sản
xuất than; đầu tư trạm phối trộn xăng sinh học tại tổng kho K130 nhằm đảm bảo
khả năng dự trữ, cung ứng mặt hàng xăng dầu đáp ứng nhu cầu trên địa bàn tỉnh;
- Cửa hàng xăng dầu: Nâng cấp,
mở rộng, xây dựng các cửa hàng quy mô lớn, đặc biệt là ở các địa bàn có nhu cầu
cao; xây dựng các cửa hàng xăng dầu mới gắn với các tuyến giao thông, vùng sản
xuất tập trung, vùng sâu, vùng xa; hạn chế phát triển thêm cửa hàng xăng dầu
trong khu vực đô thị; phát triển các cửa hàng kinh doanh xăng sinh học phù hợp
với điều kiện thực tế ở từng địa phương; từng bước hình thành và phát triển một
số cửa hàng bán xăng dầu tự động (trước tiên là ở tuyến quốc lộ, cao tốc và các
đô thị).
4.6. Hệ thống cơ sở kinh
doanh khí
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Phát triển các cửa hàng tập trung, có quy mô lớn, có thể kết hợp với cửa hàng
xăng dầu để tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
giảm tối thiểu 20% các cửa hàng quy mô nhỏ ở khu vực đô thị; ưu tiên xây dựng
các kho chứa, trạm nạp, trạm cấp LPG trong các khu, cụm công nghiệp, xa khu dân
cư.
- Khí thiên nhiên hóa lỏng
(LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG): Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở vật
chất và tổ chức quản lý, đáp ứng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật và nhu cầu
phát sinh trong sản xuất kinh doanh.
4.7. Hệ thống cơ sở kinh
doanh rượu, thuốc lá
- Phát triển mạng lưới kinh
doanh sản phẩm rượu và thuốc lá trên nguyên tắc không khuyến khích kinh doanh
và tiêu dùng, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và ổn định;
- Mạng lưới kinh doanh sản
phẩm rượu, thuốc lá phải tuân thủ với quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn sản
phẩm rượu, thuốc lá trên phạm vi toàn quốc. Số lượng, phân bố các cơ sở kinh doanh
bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu, thuốc lá phải phù hợp với đặc điểm, đặc thù và
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của từng địa phương, đảm bảo hiệu
quả đầu tư phát triển và quản lý nhà nước. Sau năm 2025 giảm dần các cơ sở kinh
doanh bán lẻ rượu, thuốc lá không còn phù hợp, đảm bảo các yêu cầu quản lý, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe của nhân dân.
4.8. Hệ thống hạ tầng thương
mại nông thôn
- Xây dựng và hình thành hệ
thống hạ tầng thương mại nông thôn với số lượng, loại hình, cơ cấu, quy mô phù
hợp với định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội, với trình độ phát
triển thị trường khu vực nông thôn, kết hợp chặt chẽ với chương trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh gắn với hiệu quả, tránh lãng phí trong quá trình đầu tư
(không nhất thiết mỗi xã một chợ).
- Phát triển chủ yếu các
công trình thương mại quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh tổng hợp, trong đó chợ truyền
thống, các cửa hàng tiện ích, đại lý thương mại sẽ là các loại hình phổ biến,
phát triển các điểm bán hàng đặc sản, nông sản, thương hiệu, OCOP.
5. Nhu
cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
5.1. Nhu cầu về vốn đầu tư:
Giai đoạn 2016-2020 là 50.000 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2025 là 43.500 tỷ đồng;
giai đoạn 2026-2030 là 25.000 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn đầu tư: Từ
nguồn xã hội hóa sẽ đóng vai trò chủ đạo, dự kiến chiếm từ 97-98%; phần còn lại
từ vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư hạ tầng thương mại tại khu vực nông
thôn miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ
tầng điện nước đến chân hàng rào của các dự án trọng điểm.
5.3. Danh mục công trình, dự
án hạ tầng thương mại ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2016-2025: Có phụ lục kèm
theo
6. Các
giải pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Giải pháp thu hút nguồn
lực
- Tích cực tổ chức xúc tiến
đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút vốn đầu tư của các
doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ưu tiên thu hút vốn
đầu tư vào các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, phát triển sản phẩm
xuất khẩu;
- Tranh thủ các nguồn vốn trong
và ngoài nước để hỗ trợ đào tạo kiến thức quản trị cho lãnh đạo các doanh nghiệp,
tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh,
quan tâm đào tạo về văn minh thương mại, trong đó phân bổ hợp lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Quy hoạch, dự trữ quỹ đất
phù hợp cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại; ưu tiên bố trí quỹ đất có lợi
thế thương mại để thu hút các dự án ưu tiên đầu tư, các dự án hạ tầng thương mại
ở đô thị và nông thôn; áp dụng các chính sách giảm, miễn tiền sử dụng đất ở mức
cao nhất theo quy định của pháp luật cho các địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn theo từng điều kiện cụ thể.
6.2. Hoàn thiện cơ chế chính
sách phát triển thương mại
- Xây dựng và hoàn
thiện các cơ chế chính sách để phát triển thương mại, đặc biệt là các chính
sách để thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển hạ tầng thương mại; có chính
sách cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi trong khoảng thời gian nhất định đối
với nhà đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thương mại;
- Cho phép các doanh nghiệp
kinh doanh và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng thương mại được chủ động
quy định giá cho thuê diện tích kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung
giá quy định của pháp luật.
6.3. Giải pháp về tổ chức quản
lý
- Đổi mới hệ thống tổ chức,
mô hình quản lý doanh nghiệp thương mại; hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng
hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt mạng lưới
thông tin và công tác dự báo thị trường để giúp hoạt động thương mại có hiệu quả
bền vững; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, gian
lận thương mại;
- Tập trung cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết, quy định cụ thể quy trình, thủ tục cấp
phép các dự án đầu tư hạ tầng thương mại, đảm bảo tuân thủ quy hoạch phát triển
ngành thương mại của tỉnh và tính hiệu quả trong đầu tư của xã hội.
6.4. Giải pháp về hợp tác
vùng, quốc gia và quốc tế
Xây dựng các mô hình liên kết
theo chuỗi gắn kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp,
các địa phương trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực; từng bước tham gia vào chuỗi
liên kết quốc tế.
6.5. Giải pháp phát triển thị
trường nông thôn
Kết hợp chặt chẽ các nội
dung, nguồn vốn theo chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh với các nguồn
vốn xã hội hóa khác để hoàn thiện hạ tầng thương mại nông thôn, trong đó tập
trung hoàn thành tiêu chí hạ tầng thương mại nông thôn, xây dựng các kho bảo quản
để phục vụ chế biến nông sản và phân phối tiêu thụ sản phẩm.
6.6. Giải pháp phát triển
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích hoạt động ứng
dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu sản phẩm, đặc biệt đối với
các sản phẩm chủ lực, sản phẩm thương hiệu, sản phẩm OCOP đáp ứng nhu cầu thị
trường; phát triển các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, đẩy mạnh, mở rộng
áp dụng công nghệ thanh toán qua thẻ, thanh toán trực tuyến;
- Tăng cường công tác thẩm định,
đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án đầu tư kinh doanh thương
mại theo các quy định hiện hành, kiên quyết không xem xét các dự án phát triển
thương mại có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; tập trung kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường, đảm bảo văn minh thương mại và phát
triển bền vững.
7. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
7.1. Sở Công thương: Là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức công bố công
khai quy hoạch; triển khai tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại, cụ thể:
- Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, thành phố rà soát, xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát
triển chi tiết mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành (quy hoạch mạng lưới chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị, quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu,
logictics, mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn…), từ đó có các biện
pháp và chính sách phù hợp để phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển một cách hài hòa, hợp lý, hiệu quả;
- Xây dựng và phối hợp tổ chức
thực hiện các đề án về hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; đề án hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử; đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho
doanh nghiệp thương mại…;
- Phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành Quy
chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa
bàn; phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để xúc tiến đầu tư nhằm thu hút
các tập đoàn phân phối lớn, có tiềm lực mạnh đầu tư phát triển hệ thống phân phối
hiện đại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp liên ngành và
liên vùng nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu và phát triển lĩnh vực thương mại của tỉnh; phối hợp xây dựng và triển
khai các quy hoạch, chương trình, kế hoạch và giải pháp phát triển thương mại
trên từng địa bàn;
- Tổng hợp báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện Quy hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thực hiện quy hoạch. Cân đối
và bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực,
đầu tư cho các hạng mục công trình thương mại có sự hỗ trợ của kinh phí của Nhà
nước. Tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực tài chính quy định
về phí, lệ phí và thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào
những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và vào lĩnh vực thương mại của tỉnh.
7.3. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư: Phối hợp nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và vào lĩnh vực thương mại của tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường
xúc tiến, thu hút vốn đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ, đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa.
7.4. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà
soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định vị trí cụ thể, dành quỹ
đất phù hợp cho phát triển hạ tầng thương mại theo quy hoạch. Phối hợp với Sở
Công thương và các Sở, ban, ngành khác để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách sử dụng đất cho phát triển thương mại.
7.5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Xây dựng Nông thôn mới: Đẩy mạnh phát triển các khu nông
nghiệp tập trung trọng điểm nhằm tạo ra lượng hàng hóa đảm bảo đủ cho tiêu dùng
và góp phần vào xuất khẩu; tập trung xây dựng và phát triển các hợp tác xã dịch
vụ, hình thành các làng nghề nông thôn, xây dựng mô hình liên kết sản xuất -
phân phối - tiêu thụ sản phẩm nông sản; phối hợp với Sở Công thương xây dựng
các cơ chế chính sách xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, kết
nối giữa nhà sản xuất với các hệ thống phân phối hiện đại.
7.6. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Tham mưu các chính sách ưu đãi để thu hút lao động có trình độ vào
ngành thương mại. Lập Đề án xây dựng một số chương trình đào tạo nghề đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp về sản xuất hàng xuất khẩu, cơ sở kinh doanh thương mại.
7.7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Xây dựng kế hoạch, cơ chế chính sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu phát triển thương mại điện
tử. Chủ trì hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, Thương mại điện
tử trên địa bàn, hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công nghệ và chuyển giao công
nghệ, phối hợp với Sở Công thương xây dựng và phát triển hệ thống thông tin
thương mại.
7.8. Các Sở, ban, ngành khác
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Công thương thực hiện triển khai quy
hoạch.
7.9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Công
thương công bố công khai và tổ chức quản lý việc thực hiện quy hoạch. Tổ chức
thực hiện quy hoạch và hoàn thành việc sắp xếp, di dời, xóa bỏ các điểm kinh
doanh không phù hợp.
- Xây dựng các chương trình,
kế hoạch để phát triển thương mại của địa phương theo từng giai đoạn và hàng
năm; cân đối, bố trí ngân sách của địa phương để phát triển hạ tầng thương mại,
tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường,…
- Chủ động quy hoạch, dự trữ
quỹ đất phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng thương mại, đồng thời, tổng hợp
để bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020-2025 và các giai đoạn
tiếp theo.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện quy hoạch trên địa bàn địa phương gửi Sở Công thương tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2016.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4265/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN (Tỷ đồng)
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020
|
|
26.800
|
1
|
Trung tâm thương mại/siêu thị
tại phường Bãi Cháy
|
Hạ Long
|
1.000
|
2
|
Phố thương mại, mua sắm
(Bao gồm cả outlet) tại phường Hòn Gai, phường Bạch Đằng, phường Bãi Cháy
|
Hạ Long
|
3.000
|
3
|
Trung tâm Thương mại
|
Móng Cái
|
1.200
|
4
|
Trung tâm Thương mại
|
Cẩm Phả
|
1.200
|
5
|
Trung tâm Thương mại, phường
Yên Thanh
|
Uông Bí
|
1.200
|
6
|
Trung tâm Thương mại tại
phường Quảng Yên
|
Quảng Yên
|
1.200
|
7
|
Trung tâm thương mại tại
phường Trần Hưng Đạo và tuyến đường tránh phường Đông Triều
|
Đông Triều
|
1.200
|
8
|
Khu thương mại - dịch vụ tại
điểm dừng chân xã Bình Dương
|
Đông Triều
|
500
|
9
|
Khu thương mại - Dịch vụ gắn
với khu nghỉ dưỡng, phường Quang Hanh
|
Cẩm Phả
|
1.500
|
10
|
Trung Tâm thương mại - Dịch
vụ gắn với đặc khu kinh tế Vân Đồn
|
Vân Đồn
|
2.000
|
11
|
Khu thương mại dịch vụ, cửa
hàng xăng dầu gắn với điểm dừng chân 2 bên đường cao tốc
|
Quảng Yên
|
1.000
|
12
|
Khu thương mại dịch vụ, cửa
hàng xăng dầu gắn với điểm dừng chân 2 bên đường cao tốc
|
Hoành Bồ
|
1.000
|
13
|
Hệ thống kho bãi, Trung
tâm Logictics, khu thương mại, dịch vụ tại khu vực cầu Bắc Luân 2, phường Hải
Hòa
|
Móng Cái
|
10.000
|
14
|
Chợ Trung tâm Cẩm Phả, phường
Cẩm Trung
|
Cẩm Phả
|
250
|
15
|
Chợ Trung tâm Móng Cái (Chợ
trung tâm, chợ 2 chợ 3)
|
Móng Cái
|
300
|
16
|
Chợ chuyên doanh Thủy sản
tại phường Hà Phong
|
Hạ Long
|
250
|
17
|
Hệ thống kho bãi, trung
tâm logistic tại khu vực cửa khẩu Hoành Mô, Đồng Văn
|
Bình Liêu
|
500
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
1
|
Trung tâm Thương mại tại
Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh
|
Hạ Long - Quảng Yên
|
|
2
|
Khu Thương mại - Dịch vụ tại
Dự án KĐT công nghiệp công nghệ cao Amata
|
Quảng Yên
|
|
3
|
Khu Thương mại - Dịch vụ tại
Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà
|
Hải Hà
|
|
4
|
Khu Thương mại - Dịch vụ tại
Khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc
|
Quảng Yên
|
|
5
|
Khu Thương mại - Dịch vụ tại
khu du lịch Yên Tử, xã Thượng Yên Công
|
Uông Bí
|
|
6
|
Phố Thương mại, mua sắm tại
thị trấn Cô Tô
|
Cô Tô
|
|
7
|
Hệ thống kho bãi tại cửa
khẩu Bắc Phong Sinh
|
Hải Hà
|
|
8
|
Chợ trung tâm Uông Bí, phường
Quang Trung
|
Uông Bí
|
|
9
|
Chợ Rừng, phường Quảng Yên
|
Quảng Yên
|
|
10
|
Chợ đầu mối/ chuyên doanh
thủy sản
|
Vân Đồn
|
|
11
|
Chợ đầu mối nông sản
|
Đông Triều
|
|
12
|
Chợ cửa khẩu Đồng Văn,
Hoành Mô
|
Bình Liêu
|
|
13
|
Chợ Trung tâm Ba Chẽ
|
Ba Chẽ
|
|
14
|
Chợ Trới
|
Hoành Bồ
|
|
15
|
Chợ Cô Tô, thị trấn Cô Tô
|
Cô Tô
|
|
Ghi chú: Vị
trí, quy mô, tổng vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và
khả năng huy động vốn của nhà đầu tư. Trong đó, vốn đầu tư từ nguồn xã hội hóa
đóng vai trò chủ đạo./.