ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1807/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
06 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 388/TTr-STP ngày 03/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 05/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là doanh nghiệp); nâng cao
nhận thức pháp lý, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh kinh doanh hiệu quả, phòng ngừa rủi ro pháp lý và tăng cường
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính chủ động, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tiếp cận thông tin pháp luật kịp thời và toàn diện.
- Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý doanh nghiệp;
người được giao thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các
Sở, Ban, Ngành; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; đội ngũ tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan; thúc đẩy sự phát triển của tổ
chức pháp chế trong doanh nghiệp.
- Huy động, khuyến khích nguồn
nhân lực để hình thành và phát triển đội ngũ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp,
gồm: Luật gia, luật sư, tư vấn viên pháp luật, chuyên gia pháp lý.
- Chú trọng công tác hỗ trợ pháp
lý đối với các lĩnh vực trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
như: Nông, lâm nghiệp; đất đai; đầu tư; xây dựng; du lịch; đăng ký thành lập
doanh nghiệp; thủ tục hành chính…
3. Yêu cầu
- Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải đa dạng, phù hợp đối tượng thụ hưởng; hỗ trợ
đúng, trúng, dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp; giải đáp, tư vấn pháp luật có
trọng tâm, trọng điểm, kịp thời, cụ thể, quan tâm đến các doanh nghiệp hoạt động ở vùng cao, vùng sâu, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức đại diện của doanh nghiệp;
tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, bảo đảm
công khai, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Cung cấp
thông tin pháp lý cho doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Giới thiệu,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là VBQPPL) do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành có nội dung liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gắn với việc thực hiện Kết luận số
80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân
dân.
- Cơ quan thực hiện:
+ Sở Tư pháp và các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh: Chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, bằng hình thức phù hợp như: Hội nghị,
hội thảo, đăng tải trên Cổng/Trang Thông tin điện tử, đối thoại chính sách pháp
luật, tư vấn pháp luật, biên soạn và cấp phát tài liệu hỏi đáp pháp luật…;
+ Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp:
Làm đầu mối tiếp nhận, nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp; phối hợp với
Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan phổ biến tới doanh nghiệp các VBQPPL do Trung
ương, chính quyền địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia
tỉnh, tổ chức tư vấn pháp luật: Cử luật sư, luật gia tham gia hội thảo, tọa
đàm, hội nghị, trao đổi pháp luật; tham gia tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp đối với các vụ việc, tình huống pháp lý cụ thể.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Xây dựng,
quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật
2.1. Duy trì, cập nhật, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu về VBQPPL trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
- Nội dung thực hiện:
+ Duy trì, thường xuyên cập nhật
VBQPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào “Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật” (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà
nước theo quy định pháp luật), để doanh nghiệp tiếp cận thông tin và tìm hiểu
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
+ Việc duy trì, cập nhật, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về VBQPPL được thực hiện theo Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2.2. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập
nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý; bản án,
quyết định của tòa án; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh
nghiệp; vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp; văn bản tư vấn pháp luật của đội
ngũ tư vấn pháp luật
- Nội dung thực hiện:
Cập nhật và đăng tải các Bản án,
Quyết định của Tòa án; Quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh
nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai; vướng mắc pháp lý của doanh
nghiệp trong thi hành pháp luật do các cơ
quan có thẩm quyền trả lời; các văn bản tư vấn pháp luật của đội ngũ tư vấn
pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo đề nghị của doanh nghiệp
lên Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành theo lĩnh vực quản lý
nhà nước; Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp, tại Chuyên mục “Hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp”.
Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập
nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 55/2019/NĐ-CP; Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Tổ chức
các hội nghị tọa đàm, đối thoại, biên soạn tài liệu để bồi dưỡng kiến thức pháp
luật cho doanh nghiệp
3.1. Điều tra, khảo sát, xác định
nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Tổ chức điều
tra, khảo sát để xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp; người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và đội ngũ tư
vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo định kỳ.
3.2. Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại, biên
soạn tài liệu để bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
- Nội dung thực hiện:
+ Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc và hướng
dẫn pháp lý cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Giới thiệu cho doanh nghiệp nội dung VBQPPL mới,
các chuyên đề pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho người
làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đội ngũ tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức đại diện cho
doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Tiếp nhận đề nghị của các
doanh nghiệp về hướng dẫn, giải đáp, tư vấn pháp luật theo quy định trên cơ sở
nhu cầu của doanh nghiệp và nguồn lực của tỉnh.
- Phương thức thực hiện: Giải đáp bằng văn bản;
trực tiếp hoặc thông qua điện thoại và các hình thức phù hợp khác theo quy định
pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức tư vấn pháp luật và
đội ngũ tư vấn pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Xây dựng đội ngũ tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Thiết lập và thường xuyên
củng cố, kiện toàn mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là đội ngũ luật
sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật; công chức làm công tác pháp chế các Sở,
Ban, Ngành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật
gia tỉnh; tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 xây dựng đội ngũ
tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp; các năm tiếp theo duy trì và thường xuyên rà
soát, kiện toàn đội ngũ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
6. Kiểm tra, rà soát VBQPPL
và theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Thông qua hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật; công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL để kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, thay thế.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức đại diện cho
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn ngân sách Nhà nước: Kinh phí đảm
bảo thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được dự toán trong ngân sách hằng năm của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan. Các cơ quan, đơn vị căn cứ các nhiệm vụ được giao thực hiện tại Chương
trình này lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
2. Huy động sự đóng góp, hỗ trợ hợp pháp
của tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo dõi và
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại Mục II của Chương trình này; tổng hợp kết quả
thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
pháp luật.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương
trình này.
- Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực quản
lý về Sở Tư pháp khi có đề nghị của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.