ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TIẾP CÔNG
DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày
25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định
số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Thực hiện Kế hoạch
số 136-KH/TU ngày 02/5/2015 của Tỉnh uỷ Sơn La về thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: 22/TTr-TTr ngày 01 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định một số nội dung về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám
đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Các Phòng khối nội dung - VPUBND
tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, 250b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 18 /2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của UBND
tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số
nội dung về công tác tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân; xử lý
đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Về chỉ đạo công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nêu cao
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tăng cường đối thoại với người dân, kịp thời giải quyết những khiếu nại,
tố cáo ngay từ cơ sở; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cơ quan,
đơn vị, gắn với công tác phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính và thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”.
Điều 4. Về công tác ban
hành văn bản
Thủ trưởng hoặc người được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị uỷ nhiệm phải chỉ đạo công tác soạn thảo, thẩm định, tiếp thu ý kiến
phản biện vào dự thảo văn bản trước khi ban hành bảo đảm đúng quy định, không
để xảy ra sai hoặc chậm ban hành. Nếu người ký văn bản ban hành để xảy ra sai
sót hoặc chậm ban hành để thực hiện làm phát sinh đơn thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn
đó theo thẩm quyền.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 5. Nguyên tắc tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân phải được thực hiện tại
nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai,
dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn
cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng,
không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân;
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tiếp
công dân
Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân
bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các sở, ngành;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố, bao gồm: Thanh tra, Nội vụ, Lao động Thương binh và xã hội,
Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Kinh tế hạ tầng;
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Chương
III
XỬ LÝ ĐƠN
Điều 7. Xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Về quy trình xử lý đơn: Tất cả các đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
2. Xử lý đối với đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ;
2.1. Đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện.
Đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND huyện thì chuyển đến Văn phòng
UBND cùng cấp để tập trung phân loại, xử lý (đồng thời thông báo cho
người có đơn biết). Chánh Văn phòng UBND tham mưu với Chủ tịch UBND cùng
cấp giao đơn đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trong từng lĩnh vực quản
lý nhà nước để tổ chức kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết;
2.2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện.
Các sở, ngành; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
các huyện, thành phố nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND huyện thì chuyển đến Văn phòng UBND cùng cấp để
tập trung phân loại, xử lý (đồng thời thông báo cho người có đơn biết).
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tham mưu với Chủ tịch UBND cùng cấp giao đơn
đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước để
tổ chức kiểm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
2.3. Các cơ quan, đơn vị khác nhận được đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì trả lại đơn và hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, việc
hướng dẫn chỉ được thực hiện một lần đối với một vụ việc.
2.4. Đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh gửi đến UBND xã, phường, thị trấn giao Chủ tịch UBND cấp
xã trực tiếp chỉ đạo xử lý, giải quyết;
2.5. Đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến
nhiều nơi thì cơ quan nhận được đơn gửi chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông báo cho người gửi đơn
biết và yêu cầu không gửi đơn đến nhiều nơi.
2.6. Đối với đơn tố cáo có họ tên, địa chỉ rõ
ràng thì quá trình tiếp nhận, giải quyết phải giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo và các thông tin khác có liên quan đến danh tính của
người tố cáo theo quy định hiện hành;
2.7. Các đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chỉ đạo
tập trung giải quyết kịp thời và báo cáo kết quả giải quyết về cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp;
2.8. Các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh liên quan đến lĩnh vực khác (không thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước)
thì chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật;
2.9. Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu
nại không đạt được mục đích, chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu
nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
việc tố cáo thì không thụ lý giải quyết.
3. Không xử lý đối với đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không ghi tên,
địa chỉ, không có chữ ký của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
4. Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài
liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành
vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 8. Các vụ việc khiếu nại,
tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp tham
mưu với Chủ tịch UBND cùng cấp giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước để tham mưu kiểm tra, rà soát, giải quyết:
1. Các vụ việc đã ban hành Quyết định giải quyết
lần hai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện mà công dân vẫn chưa đồng tình,
tiếp tục khiếu nại;
2. Các vụ việc đã có Quyết định giải quyết lần
hai của Giám đốc các sở, ngành mà công dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu
nại;
3. Các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
huyện, ngành, xã nhưng thấy phức tạp, đông người, có dấu hiệu gây mất trật tự,
an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo, định hướng giải quyết của UBND tỉnh, các Bộ,
ngành Trung ương;
4. Các vụ việc tố cáo đã được
giải quyết tiếp đúng thẩm quyền theo quy định nhưng công dân không chấp
nhận kết quả giải quyết.
Điều 9. Xem xét trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chủ động rà
soát lại quyết định hành chính, văn bản hành chính, quyết định kỷ luật đã ký
ban hành; nếu trái pháp luật thì phải kịp thời khắc phục không để phát sinh
khiếu nại. Nếu cơ quan cấp trên phải giải quyết mà xác định các văn bản bị
khiếu nại là trái pháp luật thì người ký ban hành văn bản để xảy ra sai sót
làm phát sinh khiếu nại phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định của Luật
cán bộ, công chức;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thiếu trách
nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo (chậm giải quyết; đùn đẩy, không
giải quyết; chậm hoặc không thi hành các Quyết định giải quyết khiếu nại, Quyết
định xử lý tố cáo hoặc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm về giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định tại Điều 6 Luật Khiếu nại, Điều 8 Luật Tố cáo) thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức và Điều 67 Luật Khiếu nại, Điều 46 Luật Tố cáo.
Điều 10. Chế độ báo cáo
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố báo
cáo kết quả tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo định kỳ
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm theo đề cương và biểu mẫu của Thông tư số
03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng về
Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo.
2. Ủy quyền cho Chánh Thanh
tra tỉnh ký báo cáo kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh định kỳ quý, 6
tháng, 9 tháng, năm báo cáo Thanh tra Chính phủ (đồng gửi Ban Nội chính
Tỉnh ủy).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Giao Chánh Thanh tra
tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
2. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm tra, rà soát,
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo đúng
quy định.
Điều 12. Ban tiếp công dân
tỉnh, huyện; các sở, ngành; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Thanh tra, Nội vụ, Lao động Thương binh và xã
hội, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo; Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp công dân theo quy định.
Điều 13. Các sở, ngành; UBND
các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm
túc nội dung Quy định này ./.