ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2015/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 01 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VI PHẠM TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN
NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 225/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định về xử lý vi phạm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công
chức, viên chức; cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tiếp công dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Các hành vi vi phạm bị xử lý
1. Vi phạm
thời hạn giao việc, thời hạn giải quyết trong khiếu nại, tố cáo, cụ
thể:
a) Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị các cấp khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân hoặc
văn bản chuyển khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cấp
có thẩm quyền; người đứng đầu bộ phận trong cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp
nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận với bộ phận văn thư hoặc ngày nhận đơn trong sổ theo
dõi, không giao nhiệm vụ hoặc chuyển cho phòng chuyên môn (hoặc bộ phận)
để tham mưu giải quyết.
b) Lãnh đạo
Phòng chuyên môn (hoặc bộ phận) thuộc cơ quan, đơn vị các cấp, trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận, không phân công nhiệm vụ cho công chức,
viên chức để tham mưu giải quyết;
2. Vi phạm
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 8, 9 Điều 6 Luật Khiếu nại; Khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 13, 14 Điều 8 Luật Tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố
cáo chậm so với thời hạn quy định.
3. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện nghiêm túc lịch tiếp công dân
định kỳ, tiếp công dân trong các trường hợp đột xuất theo quy định hoặc ủy
quyền cho bộ phận chuyên môn hoặc người không đủ thẩm quyền để tiếp
công dân.
4. Vi phạm
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 8 Điều 6 Luật Tiếp công
dân.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Khách quan,
công bằng, nghiêm minh, đúng quy định.
2. Số lần vi
phạm được tính để xử lý trong từng năm công tác, không tính cộng dồn giữa các
năm.
3. Nghiêm cấm
mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên
chức trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Các đối tượng
nêu tại Điều 2 Quyết định này có một trong các hành vi vi phạm, quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
như sau:
a) Vi phạm lần
đầu trong năm: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có văn bản nhắc nhở, phê bình trước
tập thể cơ quan, đơn vị. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người đứng
đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp có văn bản nhắc nhở, phê bình trước
tập thể cơ quan, đơn vị.
b) Vi phạm lần
thứ 2 trong năm: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm, phê bình trước
tập thể cơ quan, đơn vị và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng hàng năm. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người
đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp tổ chức kiểm điểm, phê bình.
c) Vi phạm lần
thứ 3 trở lên trong năm: tùy theo tính chất mức độ vi phạm, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ
luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
2. Các đối tượng
nêu tại Điều 2 Quyết định này có một trong các hành vi vi phạm, quy định tại
Khoản 2, Khoản 4 Điều 3 Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Cơ quan,
đơn vị có người vi phạm quy định tại Điều 3 Quyết định này: Tùy theo mức độ vi
phạm của cá nhân; tập thể cơ quan, đơn vị và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
phân công phụ trách lĩnh vực công tác
có cá nhân vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp trên xử lý như sau:
a) Vi phạm Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quyết định này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền trực tiếp quản lý có văn bản nhắc nhở, phê bình.
b) Vi phạm Điểm
c Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quyết định này thì không được xem xét công nhận danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm.
4. Cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định tại Điều 3
Quyết định này mà không xử lý vi phạm hoặc không báo cáo cơ quan trực tiếp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử lý vi phạm. Khi phát hiện,
người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực công tác có trường
hợp vi phạm sẽ bị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo
phân cấp kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị đó và không xem xét
bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm hoặc bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/201 của
Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định
số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
a) Triển khai,
quán triệt Quyết định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Định kỳ 6
tháng (vào ngày 30 tháng 6); cuối năm (vào ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình
thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.
- Các cơ quan
khối đảng, đoàn thể có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo cáo về
Ban Tổ chức tỉnh ủy để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các cơ quan,
đơn vị khối nhà nước thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp Nhà nước
theo hệ thống ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Sơn La tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quyết định này trên các phương
tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh được
biết, thực hiện.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 8. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực
tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Như Điều 8;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D100b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|